Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân chạy thận nhân tạo

2013-08-28 12:01 PM

Muốn lọc máu cho bệnh nhân suy thận, người ta phải thiết lập một hệ thống, một bên là máu cơ thể, một bên là dịch lọc gần giống dịch ngoài tế bào.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thận nhân tạo là một biện pháp điều trị dùng màng lọc bán thấm để thay thế thận suy, nhằm:

Lọc sạch các sản phẩm giáng hóa nội sinh bị tích tụ trong máu gây độc hại cho cơ thể khi suy thận. Quan trọng nhất là các nitơ phi protein: ure, creatinin, acid uric...

Điều chỉnh toan máu.

Điều chỉnh rối loạn các chất điện giải, rút dịch phù.

Loại bỏ các độc chất từ ngoài vào như trong ngộ độc thuốc ngủ bacbiturat.

Các nguyên lý được ứng dụng để chạy thận nhân tạo

Muốn lọc máu cho bệnh nhân suy thận, người ta phải thiết lập một hệ thống: một bên là máu cơ thể, một bên là dịch lọc gần giống dịch ngoài tế bào, ở giữa có màng lọc bán thấm ngăn cách. Màng lọc không cho những chất có phân tử lớn như protein đi qua. Các chất có kích thước bé được lọc qua màng để loại bỏ khỏi máu dựa trên cơ sở 4 nguyên lý sau đây.

Khuyếch tán phân biệt: các chất như ure, creatinin, kali, natri... được khuyếch tán qua màng theo chênh lệch nồng độ, chất có nồng độ trong máu cao sẽ khuyếch tán qua màng vào khoang dịch lọc và ngược lại. Ví dụ: urê máu cao, dịch lọc không có urê. Urê sẽ khuyếch tán từ máu ra dịch lọc và được loại ra khỏi cơ thể theo dịch lọc.

Thẩm thấu: giữa dịch lọc và máu nồng độ nước ngang nhau do đó không có khuyếch tán phân biệt. Để rút nước cho bệnh nhân phù người ta pha nhiều glucose vào dịch lọc nhằm tăng nồng độ thẩm thấu của dịch lọc cao hơn trong máu. Nước từ máu sẽ thẩm thấu qua màng ra dịch lọc theo nguyên lý thẩm thấu và được loại bỏ theo dịch lọc ra khỏi cơ thể.

Siêu lọc: nước và các chất được đẩy qua màng lọc nhờ thiết bị làm tăng áp lực lọc của máu đi qua bộ lọc nhân tạo.

Hấp thu: chất cần lọc được hấp thu khi máu qua bộ lọc có chứa chất hấp thụ.

Các kỹ thuật lọc máu

Trên cơ sở ứng dụng 4 nguyên lý trên, cho đến nay có 3 kỹ thuật chính trong chạy thận nhân tạo

Thẩm thấu máu nhân tạo (haemodialysis).

Siêu lọc máu (haemofiltration).

Hấp thụ máu (haemoperfusion).

Dung dịch để chạy thận nhân tạo

Na: 138 mEq/l.

Cl: 107 mEq/l.

K: 0-1 mEq/l.

Acetat: 38 mEq/l.

Ca: 3 mEq/l.

Glucoza 1-2 g/l.

Mg: 1,5 mEq/l

Kỹ thuật đưa máu ra ngoài cơ thể

Shunt động -tĩnh mạch: nay ít dùng vì thường bị nhiễm trùng và tắc đông máu trong ống shunt.

Lỗ thông động -tĩnh mạch ngoại vi: máu động mạch chảy vào tĩnh mạch làm căng tĩnh mạch dễ tiêm chọc. Phương pháp này thường được dùng nhất để chạy thận nhân tạo chu kỳ.

Chỉ định và chống chỉ định trong chạy thận có chu kỳ

Chỉ định

Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối (giai đoạn 3,4). Mỗi tuần chạy thận 2 - 3 lần, mỗi lần 5 - 6 giờ.

Chuẩn bị cho vấn đề ghép thận.

Chống chỉ định

Chỉ là tương đối, phải dè dặt khi bệnh nhân có:

Sốc, huyết áp thấp.

Suy tim nặng, tràn dịch màng tim.

Rối loạn đông máu không phải do urê máu cao.

Tuổi cao trên 70, thể trạng bệnh nhân quá yếu.

Xơ gan, ung thư .

Biến chứng và tiên lượng

Biến chứng

Tràn dịch màng tim.

Nhiễm khuẩn máu, viêm gan virus.

Suy tim.

Rối loạn nước điện giải.

Tai biến do kỹ thuật.

Tiên lượng

Nếu kỹ thuật tốt và chỉ định đúng thì:

10 % chết trong năm đầu.

5% chết trong năm thứ 2.

Có khả năng kéo dài đời sống trong 5 - 10 năm.

Nhận định

Đối với bệnh nhân có chỉ định chạy thận chu kỳ, người điều dưỡng cần nhận định về nhu cầu được chăm sóc của bệnh nhân trước, trong và sau khi chạy thận để có kế hoạch chăm sóc thích hợp, hạn chế tối đa các tai biến trong quá trình chạy thận.

Nhận định qua hỏi bệnh nhân

Bệnh nhân đã được chẩn đoán suy thận mạn từ bao giờ?

Thời gian suy thận mạn trong bao lâu?

Đã chạy thận chu kỳ lần nào chưa?

Các tai biến của các lần chạy thận trước.

Tiền sử suy tim, xơ gan.

Nguyên nhân gây suy thận mạn.

Quan sát bệnh nhân

Thể trạng chung: có quá gầy yếu không?

Tinh thần của bệnh nhân?

Tình trạng phù?

Số lượng nước tiểu: ít hoặc vô niệu?

Có buồn nôn và nôn không?

Tình trạng hô hấp và hơi thở.

Các dấu hiệu về da, niêm mạc.

Tình trạng đi cầu và tính chất phân.

Khám bệnh nhân

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để xác định bệnh nhân đang có suy thận giai đoạn cuối, có chỉ định chạy thận nhân tạo có chu kỳ.

Lấy dấu hiệu sống.

Khám phổi: nhịp, kiểu thở, các tiếng bất thường...

Khám tim: nhịp tim, tiếng tim bệnh lý.

Khám bụng: tình trạng báng...

Thu nhận thông tin

Kiểm tra các dấu hiệu sống.

Đo số lượng nước tiểu.

Chẩn đoán điều dưỡng

Qua khai thác các triệu chứng ở trên một số chẩn đoán có thể có ở bệnh nhân suy thận mạn.

Da và niêm mạc nhợt nhạt do thiếu máu.

Nôn và buồn nôn do tăng ure máu.

Số lượng nước tiểu giảm do giảm chức năng lọc cầu thận.

Tăng thể tích dịch do ứ nước và muối.

Nguy cơ phù phổi cấp do ứ máu ở phổi.

Lập kế hoạch chăm sóc

Người điều dưỡng phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập kế hoạch chăm sóc. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến tình trạng bệnh nhân, đề  xuất vấn đề ưu tiên cần thực hiện trước.

Chăm sóc cơ bản

Bệnh nhân phải được nghĩ ngơi yên tĩnh.

Ăn uống đầy đủ năng lượng, hạn chế protein.

Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày.

Thực hiện các y lệnh

Chuẩn bị bệnh nhân chạy thận nhân tạo.

Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.

Làm các xét nghiệm trước, trong và sau khi chạy thận.

Theo dõi bệnh nhân trước, trong và sau khi chạy thận.

Phối hợp với bác sĩ thực hiện các bước khi làm thủ thuật.

Theo dõi

Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, cân nặng, tình trạng bệnh nhân. Nếu có bất thường báo cho bác sĩ ngay.

Theo dõi số lượng và màu sắc nước tiểu.

Theo dõi một số xét nghiệm.

Giáo dục sức khoẻ

Bệnh nhân và gia đình cần phải biết về nguyên nhân, cách phát hiện bệnh suy thận mạn cũng như các tai biến có thể xảy ra trong và sau quá trình chạy thận nhân tạo.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Thực hiện chăm sóc cơ bản

Để bệnh nhân nằm nghỉ ở tư thế đầu cao, nghĩ ngơi yên tĩnh.

Chuẩn bị yếu tố tâm lý cho bệnh nhân và gia đình về thủ thuật chạy thận.

Luôn giữ ấm cơ thể bệnh nhân.

Quan sát và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.

Chế độ ăn uống

Nước uống: cần căn cứ vào tình trạng bệnh nhân, tình trạng huyết áp và lượng nước tiểu. Thường thì lượng nước đưa vào kể cả ăn uống khoảng 300 ml cộng với lượng nước tiểu trong ngày.

Ăn chất dễ tiêu, đảm bảo năng lượng và vitamin. Lượng protein đưa vào cũng cần căn cứ vào tình trạng ure máu của bệnh nhân.

Cho đến nay thì chế độ ăn giảm protein có bổ sung đủ acid amin cơ bản cần thiết đã được khẳng định là có khả năng làm chậm tiến triển của suy thận mạn.

Vệ sinh hàng ngày cho bệnh nhân

Hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ nhiễm khẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị cho bệnh nhân. áo, quần, vải trải giường và các vật dùng phải luôn được sạch sẽ. Nếu có ổ loét trên da phải rửa sạch bằng nước oxy già hoặc xanh methylen.

Thực hiện các y lệnh

Thực hiện các xét nghiệm:

Các xét nghiệm về máu như: công thức máu, nhóm máu, ure, creatinin, điện  giải đồ  và  dự  trữ  kiềm,  khí  máu,  pH,  glucose,  protit,  Hb, hematocrit.

Các xét nghiệm về nước tiểu: protein, ure, creatinin và tế bào, vi trùng.

Điện tâm đồ.

X-quang tim phổi.

Chuẩn bị bệnh nhân:

Bệnh nhân nằm trong phòng đảm bảo vô trùng.

Đặt sonde bàng quang.

Rửa sạch, sát trùng da vùng mạch máu để làm cầu nối theo chỉ định, trải lên trên bằng một săng vô trùng, có lỗ.

Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ theo y lệnh khi dùng thuốc chống đông. Khi kết thúc chạy thận nhân tạo dùng sulfate protamin. Nếu có bất thường báo cho bác sĩ biết.

Theo dõi

Theo dõi trước chạy thận nhân tạo:

Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở, cân nặng của bệnh nhân.

Tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn.

Số lượng và màu sắc nước tiểu.

Theo dõi các xét nghiệm:

Xét nghiệm máu: ure, creatinin, điện giải đồ, khí máu, pH, glucose, protein, hematocrit, Hb.

Xét nghiệm nước tiểu: ure, creatinin.

Điện tâm đồ.

Xquang phổi.

Theo dõi trong khi chạy thận nhân tạo:

Điều dưỡng viên phải lập bảng theo dõi quá trình chạy thận nhân tạo, ghi chép 15 - 30 phút /lần.

Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở của bệnh nhân.

Tình trạng bệnh nhân: da, niêm mạc, cảm giác lạnh run, ý thức.

Lượng nước tiểu.

Theo dõi tình trạng huyết động của bệnh nhân.

Theo dõi các loại thuốc được sử dụng trong quá trình lọc.

Theo dõi các tai biến có thể xảy ra:

Tràn máu màng tim.

Suy tim.

Rối loạn nước, điện giải.

Tai biến do kỹ thuật.

Theo dõi tốc độ lọc, tổng số dịch lọc.

Theo dõi tốc độ dịch truyền dịch vào, tổng số dịch truyền, loại dịch.

Theo dõi thời gian chạy thận nhân tạo.

Theo dõi hoạt động của máy, đảm bảo an toàn đường dây dẫn, đảm bảo an toàn đường truyền.

Theo dõi sau chạy thận nhân tạo:

Các dấu hiệu sinh tồn, cân nặng của bệnh nhân.

Lượng nước tiểu trong 24 giờ.

Theo dõi các biến chứng:

Nhiễm khuẩn máu, viêm gan virus.

Xuất huyết.

Các xét nghiệm: ure, creatinin máu, điện giải đồ máu.

Giáo dục sức khỏe

Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân cần biết về sự cần thiết chạy thận nhân tạo chu kỳ ở những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, cũng như các tai biến có thể xảy ra trong và sau quá trình chạy thận nhân tạo.

Đánh giá

Tình trạng bệnh nhân sau khi chạy thận nhân tạo so với trước khi chạy:

Bệnh nhân sau khi chạy có tiểu được không?

Dấu chứng phù có giảm không?

Tình trạng thần kinh và tiêu hoá của bệnh nhân.

Các dấu hiệu sinh tồn có gì bất thường hay tốt lên không?

Điện giải đồ trở lại bình thường không?, đặc biệt là kali và dự trữ kiềm.

Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và đáp ứng được với yêu cầu của người bệnh không?

Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc và điều trị để thực hiện.

Bài viết cùng chuyên mục

Thăm khám điều dưỡng bộ máy tiêu hóa

Hỏi bệnh nhằm xác định thời gian bắt đầu của bệnh, diễn biến và tiến triển của nó, sự liên quan của quá trình bệnh lý hiện tại với tiền sử bệnh tật.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thấp tim

Thấp tim là hậu quả của những đợt thấp khớp cấp, thấp khớp là những đợt viêm khớp do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm thận bể thận

Bệnh nhân thường có tiền sử về bệnh thận, và tiết niệu hay đang bị một bệnh lý toàn thân, đột nhiên sốt cao, rét run, đau vùng hông.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân basedow

Basedow, là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng, với các biểu hiện chính, nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim

Đây là bệnh đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm, về nhiều lĩnh vực, như nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, điều trị và chăm sóc.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Lúc đầu tác nhân gây bệnh, tác động như một kháng nguyên, tuy nhiên đến nay vẫn chưa biết là kháng nguyên gì.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân rối loạn nhịp tim

Mạch không đều về nhịp cũng như về biên độ, khó đếm, phải đếm nhịp tim trong 1 phút, nhịp tim, nhịp mạch không trùng nhau.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân tiêm chích ma túy, thường gặp ở nam giới trẻ tuổi, không có bệnh tim, trong đó van ba lá thường hay bị tổn thương nhất.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân thiếu máu

Chức năng dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng cơ bản là glucose, các acid béo, các vitamin từ các dung mao của ruột non đến các tổ chức tế bào.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân suy thận cấp

Mức lọc cầu thận có thể bị suy giảm hoàn toàn, nhưng nó có thể được hồi phục hoàn toàn một cách tự nhiên, hoặc dưới ảnh hưởng của điều trị.

Thăm khám điều dưỡng bệnh nhân tim mạch

Khám tim, cần phải hỏi tỉ mỉ, có phương pháp và có thời gian thích hợp, vì như thế thường thu nhận được các kết quả tốt, giúp cho chẩn đoán và điều trị.

Thăm khám điều dưỡng bệnh thận tiết niệu

Cầu thận có chức năng lọc, các ống lượn, và quai Henle có chức năng tái hấp thu, và bài tiết, các ống này họp lại đổ vào ống góp, cuối cùng đổ vào tiểu đài thận.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư đơn thuần nguyên phát, nhạy cảm với corticoid, thường không có tăng huyết áp, không có suy thận và không tiểu máu.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm tụy cấp

Trong trường hợp nhiễm trùng nặng cần phối hợp Cephlosporin thế hệ 3, và Quinolon thế thế hệ 2, nếu nhiễm trùng nặng dùng kháng sinh chống kỵ khí.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp

Tăng huyết áp động mạch, thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh, liên quan đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin angiotensin.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường

Triệu chứng chủ yếu, đồng thời cũng là triệu chứng quan trọng, để chẩn đoán đái tháo đường lâm sàng, là tăng glucose máu, có glucose trong nước tiểu.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi

Áp xe phổi, là một tình trạng nung mủ do hoại tử nhu mô phổi, sau một quá trình viêm cấp, mà nguyên nhân chủ yếu là vi khuẩn mủ, ký sinh trùng.

Bài giảng điều dưỡng liệu pháp corticoid

Liệu pháp corticoid, dựa trên tác dụng sinh học của các thành phần glucocorticoid tổng hợp, để áp dụng trong lĩnh vực điều trị nhằm mục đích kháng viêm.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm phổi thùy

Khám phổi, có hội chứng đông đặc phổi điển hình, với rung thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm.

Thăm khám điều dưỡng hệ hô hấp (phổi, phế quản)

Bình thường nhịp thở từ 12 lần 20 lần phút, dưới 10 lần là khó thở chậm, trên 24 lần là khó thở nhanh, nhịp thở ở trẻ em nhanh hơn người lớn.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân viêm phế quản

Điều trị nguyên nhân, đồng thời với điều trị triệu chứng, phải làm thông thoáng đường hô hấp, bằng cách làm giảm tiết dịch, chống phù nề.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân HIV, AIDS tại cộng đồng

Khoảng 50 phần trăm bệnh nhân AIDS, có sự sa sút tinh thần, và trí tuệ ở nhiều mức độ, nhưng nếu điều trị nhiễm trùng cơ hội có kết quả.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân hen phế quản

Viêm mạn tính, gây nên một sự gia tăng phối hợp đáp ứng phế quản, dẫn đến những đợt tái diễn với biểu hiện, khó thở, ran rít và ho.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn

Hầu hết các bệnh lý thận mạn tính, dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh mạch thận, đều có thể dẫn đến suy thận mạn.

Điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa

Aspirin gây chảy máu dạ dày theo các cơ chế sau: Aspirin có chứa các tinh thể acid Salysilic làm ăn mòn niêm mạc dạ dày gây loét chảy máu; Aspirin ức chế sản xuất gastromucoprotein của niêm mạc dạ dày.