Block nhĩ thất độ 2 Mobitz loại II trên điện tâm đồ

2012-07-01 03:00 PM

Khoảng PR của những nhát bóp dẫn truyền được từ nhĩ xuống thất, P có QRS đi kèm đều bằng nhau và không đổi mặc dù giá trị của nó có thể bình thường hoặc dài hơn bình thường.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Có một số xung động từ nhĩ không truyền được xuống thất, thể hiện bằng một sóng P không có QRS đi sau.

Có thể cứ 1, 2, 3…nhát bóp có đủ P đi kèm QRS thì lại có một P không có QRS đi kèm.

Khoảng PR của những nhát bóp dẫn truyền được từ nhĩ xuống thất (P có QRS đi kèm) đều bằng nhau và không đổi mặc dù giá trị của nó có thể bình thường hoặc dài hơn bình thường.

Gắng sức hoặc dùng thuốc làm tăng tần số xoang có thể làm tăng mức block nhĩ thất.

Block nhĩ thất độ 2 Mobitz loại II có thể có quy luật:

Cứ hai P có một QRS thì gọi là block 2/1. Ba sóng P có hai QRS thì gọi là block 3/1, tương tự có thể 4/1, 5/1…

Khi mức block là 3/2 hoặc 4/3 (4p có 1 QRS) thì gọi là block cấp cao.

Block nhĩ thất độ 2 Mobitz loại II thường do tổn thương đầu xa bó His, hoặc kết hợp tổn thương ở nhánh bó His.

Block nhĩ thất độ 2 Mobitz loại II trên điện tâm đồ

Nhịp xoang với block nhĩ thất độ 2 Mobitz loại II, và block nhánh phải. Mũi tên chỉ ra sóng P không có QRS đi sau trên hình ảnh điện tâm đồ

Bài viết cùng chuyên mục

Tiền kích thích với rung nhĩ trên điện tâm đồ

Tiền kích thích với rung nhĩ. Tấn số không đều, và có những mức độ khác nhau của QRS tiền kích thích.

Điện tâm đồ bình thường

Sóng P dương, dương ở DII và các đạo trình trước ngực từ V3 đến V6 và âm ở aVR. Sóng P dương ở DI và có thể dẹt, âm hoặc dương ở aVL và aVF và DIII.

Nhịp tim nhanh nhĩ kịch phát với block nhĩ thất

Không thấy sóng P, sóng P âm ở DI hoặc DII, DIII, aVF cũng gợi ý do cơ chế vào lại. Hoặc khoẳng PR trong cơn nhịp nhanh dài hơn khoảng PR ngoài cơn nhịp nhanh cũng gợi ý do cơ chế vào lại

Nhồi máu cơ tim bán cấp vùng thành trước: hình ảnh điện tâm đồ và hướng xử trí

Bệnh nhân nhập viện giờ thứ 18, kể từ khi bắt đầu đau ngực, vì vậy bệnh nhân này đã quá giới hạn cho tiêu sợi huyết

Nhịp tim nhanh vào lại ngược chiều bắt chước nhịp nhanh thất ở bệnh nhân với hội chứng Wolff Parkinson White

Nhịp nhanh thất có thể đơn hoặc đa hình và cơn hoặc duy trì. Nhanh thất đơn hình là kết quả từ sự tập trung hay vào lại con đường bất thường duy nhất và có thường xuyên, phức hợp QRS giống hệt nhau xuất hiện.

Block nhĩ thất cấp hai Mobitz I (Wenckebach) trên điện tâm đồ

Block nhĩ thất cấp II có một số xung động từ trên nhĩ không dẫn truyền được xuống thất, trên điện tâm đồ thấy có một số sóng P không có phức bộ QRS đi theo.

Cuồng động nhĩ với dẫn truyền nhĩ thất 02:01 trên điện tâm đồ

Cuồng nhĩ nói chung ít gặp ở giai đoạn thấp tim cấp nhưng cũng hay gặp ở những bệnh nhân bị bệnh van tim do thấp nhất là bệnh van 2 lá

Nhịp nhanh trên thất: hình ảnh điện tâm đồ

Nhịp nhanh bộ nối, là phổ biến gây ra cơn nhịp nhanh kịch phát ở người trẻ, và có lẽ nó giải thích cho triệu chứng hồi hộp của bệnh nhân trước đây.

Block nhánh phải với phì đại thất phải (trục điện tim lệch phải)

Block nhánh phải với phì đại thất phải, Trục điện tim lệch phải, RAD right axis deviation, Trục QRS từ dương 90 độ đến dương 270 độ

Phì đại tâm thất phải và trái (hai thất) trên điện tâm đồ

Kết hợp phì đại hai tâm thất: Phì đại tâm thất phải (trục lệch phải và biên độ của sóng R > sóng S ở chuyển đạo V1) và phì đại tâm thất trái (biên độ sóng R > 21 mm ở chuyển đạo aVF).

Cử động run cơ tạo hình ảnh điện tâm đồ

Hình ảnh điện tâm đồ có đường gấp khúc hoặc rung động từng chỗ của đường đẳng điện, có chỗ chênh hẳn ra khỏi đường đẳng điện hoặc đường đẳng điện uấn lượn.

Đau thắt ngực không ổn định: hình ảnh điện tâm đồ

Điện tâm đồ có hình ảnh thiếu máu cơ tim vùng thành trước, và thành bên, không có dấu hiệu nhồi máu, chẩn đoán gần như chắc chắn là đau thắt ngực không ổn định

Nhồi máu cơ tim vùng sau dưới tiến triển trên điện tâm đồ

Với đau ngực nặng. B, nhồi máu cơ tim cấp vùng sau dưới. ST thay đổi ở chuyển đạo V1 đến V3 đại diện cho thương tổn thành sau.

Rung nhĩ trên điện tâm đồ

Rung nhĩ là tình trạng nhĩ không bóp nữa mà từng thớ của nó rung lên do tác động của những xung động rất nhanh (400 đến 600/ phút) và rất không đều.

Xoắn đỉnh trên hình ảnh điện tâm đồ

Xoắn đỉnh là thuật ngữ chỉ một loại nhịp nhanh thất có nhiều đặc điểm khác với dạng nhịp nhanh thất thông thường, Đây là trạng thái loạn nhịp trung gian giữa nhịp nhanh thất.

Viêm màng ngoài tim trên điện tâm đồ thay đổi sau khi nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim là do sự tắc nghẽn hoàn toàn một hoặc nhiều nhánh động mạch vành dẫn đến thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim được tưới máu bởi động mạch vành đó.

Block nhĩ thất hoàn toàn, block nhánh phải, QT kéo dài và nhịp tim nhanh thất đa hình thái ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

Sự gia tăng 25% creatine kinase, cho thấy tăng tổn thương cơ tim, đã được quan sát thấy tại các điểm cuối trong nhóm thở oxy. Kết quả điểm cuối cho troponin I, tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm.

Phụ nữ có thai: hình ảnh điện tâm đồ ngoại tâm thu thất

Ngoại tâm thu xuất hiện khá thường xuyên còn các vấn đề khác của điện tim đồ thì hoàn toàn bình thường, ngoại tâm thu thất rất phổ biến trong thời kỳ mang thai

Thuyên tắc phổi lớn trên điện tâm đồ

Những thay đổi sau đây, thường thoáng qua, có thể được nhìn thấy trong một thuyên tắc phổi lớn.

Block nhánh phải kèm block nhĩ thất cấp II trên điện tâm đồ

A, điện tâm đồ ECG nghỉ ngơi với block nhánh phải. B, ECG khi tập thể dục với block nhĩ thất 2 trên 1, Các mũi tên chỉ sóng P dẫn của mỗi nhịp thứ hai. C, ghi lại bó His.

Tạo nhịp VVI với cảm biến không đủ trên điện tâm đồ

Máy tạo nhịp đơn một khoang chỉ có một đầu chỉnh nhịp, máy kép hai khoang có hai đầu, một đầu dẫn vào tâm nhĩ và đầu kia dẫn vào tâm thất. Máy điều nhịp khoang kép

Chèn ép màng ngoài tim trên điện tâm đồ

Các điện áp QRS thấp trong chuyển đạo chi và chiều cao khác nhau của phức hợp QRS trong các nhịp liên tiếp, Khoảng thời gian RR và hình thái học phức tạp luôn không đổi.

Viêm màng ngoài tim cấp trên điện tâm đồ

Sau ba tuần ST hạ xuống, T dẹt rồi âm, Khi có dịch, Thêm dấu hiệu điện thế thấp, Khi co thắt: P rộng, có móc và có rối loạn nhịp tim, nhất là rung nhĩ, có thể có điện thế thấp

Hình thái học bề mặt sóng P trên điện tâm đồ

Tâm nhĩ phải mở rộng, minh họa kết hợp đỉnh điện áp tâm nhĩ phải và bên trái xảy ra vào cùng thời gian với kết quả sóng P cao đỉnh.

Bệnh cơ tim phì đại vùng đỉnh trên điện tâm đồ

V5, V6 có R cao vượt quá 25mm, có thể quá 30mm ở người có thành ngực mỏng. Q hơi sâu, S vắng mặt hoặc rất nhỏ, nhánh nội điện muộn trên 0,45 giây.