- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Đánh giá trước phẫu thuật
- Đánh giá thần kinh trước phẫu thuật
Đánh giá thần kinh trước phẫu thuật
Điều quan trọng ở những bệnh nhân nguy cơ cao là tránh sử dụng các thuốc trong giai đoạn sau phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ tiến triển mê sảng, bao gồm meperidin và hầu hết các benzodiazepin.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mê sảng xảy ra sau đại phẫu thuật ở khoảng 9% bệnh nhân trên 50 tuổi. Mê sảng sau phẫu thuật đi kèm với tỷ lệ cao hơn các biến chứng tim và phổi sau phẫu thuật, hồi phục chức năng kém và kéo dài thời gian nằm viện. Một vài yếu tố trước phẫu thuật có liên quan với tiến triển của mê sảng sau phẫu thuật. Những bệnh nhân có ba hoặc hơn các yếu tố này đặc biệt có nguy cơ cao.
Điều quan trọng ở những bệnh nhân nguy cơ cao là tránh sử dụng các thuốc trong giai đoạn sau phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ tiến triển mê sảng, bao gồm meperidin và hầu hết các benzodiazepin.
Đột quị có thể xuất hiện ở 3% bệnh nhân trải qua phẫu thuật tim, phẫu thuật động mạch cảnh hoặc phẫu thuật mạch ngoại vi nhưng chỉ gặp ở dưới 1% tất cả các loại phẫu thuật khác. Tuổi cao, hẹp động mạch cảnh có triệu chứng (đặc biệt khi hẹp > 50%), và rung nhĩ sau phẫu thuật là các yếu tố dự đoán độc lập của đột qụy sau phẫu thuật. Hầu hét các nghiên cứu gần đây gợi ý rằng tiếng động mạch cảnh không triệu chứng và hẹp động mạch cảnh không triệu chứng có liên quan với tăng ít hoặc không tăng nguy cơ đột quị sau phẫu thuật. Tuy nhiên, trong phẫu thuật nối tắt động mạch vành, tình trạng nghẽn hoặc hẹp động mạch cảnh không tnệu chứng thì trên 70% có tăng nguy cơ đột quị cùng bên sau phẫu thuật. Cắt bỏ áo trong động mạch cảnh dự phòng ở hầu hết bệnh nhân bị bệnh động mạch cảnh không triệu chứng là không có lợi. Mặt khác, những bệnh nhân bị bệnh mạch cảnh mà thích hợp cho phẫu thuật cất bỏ áo trong động mạch cảnh thì nên tiến hành phẫu thuật trước khi phẫu thuật ngoài tim theo kế hoạch. Một số bệnh nhân cần cả phẫu thuật tim và động mạch cảnh. Thời gian lý tưởng của hai thủ thuật này là không chắc chắn và tuỳ theo từng bệnh nhân. Nhìn chung, đầu tiên nên nhằm vào tình trạng đe doa tính mạng và có triệu chứng. Hậu quả xấu về thần kinh là đặc biệt hay gặp sau phẫu thuật nối tắt động mạch vành. Trong một nghiên cứu lớn gần đây, tỷ lệ các biến chứng thần kinh nghiêm trọng (tử vong, đột quị không gây tử vong, sững sờ, hoăc hôn mê, mất hoạt động nhận thức, khiếm khuyết về trí nhớ hoặc co giật) là 6,1%. Hậu quả thần kinh đi kèm với tăng rõ rệt tỷ lệ tử vong, thời gian nằm viện lâu hơn. Yếu tố dự đoán quan trọng nhất của hậu quả về thần kinh sau phẫu thuật nối tắt động mạch vành là biểu hiện của xơ vữa động mạch cảnh gốc, tiến sử có bệnh thần kinh, tiền sử có bệnh phổi, và trên 70 tuổi.
Bảng. Các yếu tố nguy cơ xuất hiện mê sảng sau phẫu thuật
Các yếu tố trước phẫu thuật:
Tuổi > 70.
Nghiện rượu.
Tình trạng nhận thức kém.
Tình trạng hoạt động thể chất kém.
Mức natri, kali, glucose huyết thanh bất thường rõ rệt.
Phẫu thuật phình động mạch chủ.
Phẫu thuật lồng ngực ngoài tim.
Các yếu tố sau phẫu thuật
Sử dụng meperidin hoặc các benzodiazepin.
Bài viết cùng chuyên mục
Đánh giá về huyết học trước phẫu thuật
Những bệnh nhân có tiền sử đáng tin cậy và không có những nghi ngờ về chảy máu bất thường trong tiền sử và khám thực thể có rất ít nguy cơ rối loạn chảy máu tiềm ẩn.
Đánh giá bệnh thận trước phẫu thuật
Nên lọc máu cho những bệnh nhân này trong vòng 24 giờ trước phẫu thuật và nên đo mức điện giair huyết thanh ngay trước phẫu thuật và theo dõi sát trong giai đoạn hậu phẫu.
Đánh giá phổi trong phẫu thuật cắt bỏ không ở phổi
Trong một nghiên cứu đơn, hút thuốc làm tăng gấp đôi nguy cơ bị viêm phổi sau phẫu thuật, thậm chí khi kiểm soát được bệnh phổi cơ bản.
Đánh giá trước phẫu thuật bệnh nhân bị bệnh gan
Có một vài dữ liệu về những nguy cơ của phẫu thuật ở những bệnh nhân viêm gan mãn tính, trong 272 bệnh nhân viêm gan mãn tính trải qua phẫu thuật.
Đánh giá nguy cơ về tim của phẫu thuật
Các thuốc chống đau thắt ngực trước phẫu thuật bao gồm các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci và các nitrat, cần được tiếp tuc dùng trước phẫu thuật và trong thời kỳ hậu phẫu.
Đánh giá trước gây mê phẫu thuật trên bệnh nhân không triệu chứng
Không phát hiện các vấn đề y học rõ ràng bao gồm ghi điện tim ở 12 đạo trình cho nam giới trên 40 tuổi vá phụ nữ trên 50 tuổi.
Xử trí bệnh nội tiết trước phẫu thuật
Đái tháo đường kiểm soát tốt bằng chế độ ăn. Tránh dùng các dung dịch có chứa glucose trong lúc phẫu thuật. Đo đường máu mỗi 4 đến 6 giờ trong khi đang phẫu thuật.
Những ảnh hưởng sinh lý của gây mê phẫu thuật
Không có bằng chứng rằng gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống có ưu thế hơn gây mê toàn thân về mặt cung lượng tim hoặc kết quả phẫu thuật chung.