Điều trị tia xạ ung thư

2013-03-15 11:20 PM

Tổ chức ung thư là một tập hợp nhiều tế bào ung thư ở các giai đoạn phân chia khác nhau. Tia xạ làm cho tế bào ung thư bị chết, tổ chức ung thư teo nhỏ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Điều trị tia xạ  là phương pháp sử dụng các tia bức xạ ion hóa có năng lượng cao. Đó là các sóng điện từ (tia X, tia gamma,...) hoặc các hạt nguyên tử (electron, neutron,...) để điều trị bệnh ung thư.

Từ năm 1986, khi Berquenelle tìm ra tính chất phóng xạ Uranium thì việc ứng dụng tính phóng xạ của các chất phóng xạ để phục vụ cho các nhu cầu của con người ngày càng nhiều. Phương pháp này đã được áp dụng từ 100 năm nay nhưng nó vẫn là một trong những  phương pháp chủ yếu để điều trị ung thư.

Nguyên tắc chung trong điều trị trị tia xạ

Chỉ điều trị tia xạ khi có chỉ định và chẩn đoán xác định, song chắc chắn nhất là chẩn đoán mô bệnh học.

Có phân loại lâm sàng TNM.

Xác định tổng thể phương án điều trị, vai trò và vị trí của tia xạ.

Chọn mức năng lượng, chùm tia thích hợp cho từng vị trí, xác định tổng liều, phương thức trải liều.

Xác định thể tích tia chính xác và mối quan hệ với các cơ quan phụ cận qua chụp X.Quang, CT-Scan, MRI và qua máy mô phỏng.

Nghiên cứu cho liều xạ tối ưu giữa tổ chức lành và tổ chức bệnh.

Kiểm tra trường chiếu trên máy điều trị.

Đánh dấu các điểm, góc chiếu quan trọng so với mặt phẳng bàn điều trị.

Cố định bệnh nhân tốt, theo dõi bệnh nhân trong quá trình tia xạ thông qua hệ thống camera.

Chăm sóc da và niêm mạc vùng chiếu và toàn trạng bệnh nhân.

Cơ chế tác dụng của tia xạ

Đối với tế bào

Tác dụng trực tiếp: Tia xạ tác động ngay trên các chuổi ADN gây ra các tổn thương như gãy đoạn, đứt đoạn...gây đột biến tế bào và tế bào dể bị chết.

Tác dụng gián tiếp: Tia xạ gây ra hiện tượng ion hóa tạo ra các gốc tự do (trong đó chủ yếu là gốc tự do của phân tử nước). Các gốc tự do này sẽ tác động trực tiếp lên chuổi ADN và làm tổn thương tế bào.

Đối với tổ chức

Tổ chức ung thư là một tập hợp nhiều tế bào ung thư ở các giai đoạn phân chia khác nhau. Tia xạ làm cho tế bào ung thư bị chết, tổ chức ung thư teo nhỏ. Những tổ chức ung thư càng nhạy cảm với tia xạ thì teo nhỏ càng nhanh.

Việc cung cấp oxy tốt làm tăng độ nhạy cảm của tế bào với tia xạ. Những ung thư có nhiều mạch máu, nhiều oxy thì càng nhạy cảm với tia xạ.

Mức độ biệt hóa cũng có vai trò trong việc đáp ứng với tia xạ. Các tế bào càng kém biệt hóa thì càng nhạy cảm với tia xạ.

Phân loại các nguồn tia xạ

Nguồn tia xạ có 2 dạng

Sóng điện từ

Tia X: Được tạo ra khi các điện tử âm được gia tốc trong các máy phát tia X hoặc máy gia tốc Betatron...

Tia Gamma: Được tạo ra do sự phân rã của các nguyên tử phóng xạ hoặc đồng vị phóng xạ. Tia Gamma được tạo ra do sự phân rã của các chất phóng xạ sau: Radium (Ra), Cobalt 60 (Co60), Cesium 137 (Ce137), Iode 125 và Iridium 192 (Ir192).

Tia Beta: Là nguồn phóng xạ có năng lượng yếu hơn nên chủ yếu để chẩn đoán và điều trị tại chổ: Iode 131 (I131).

Các tia phóng xạ dạng hạt

Là các tia có năng lượng cao, khả năng đâm xuyên lớn và được tạo ra bởi các máy gia tốc. Đây là một thành tựu mới của nền khoa học kỹ thuật. Tùy theo máy phát mà ta có các loại tia:

Chùm photon: Có năng lượng từ 5 - 18 MeV.

Chùm electron: Có năng lượng 4 - 22 MeV.

Các phương pháp chiếu xạ

Chiếu xạ từ ngoài vào

Nguồn chiếu đặt ngoài cơ thể, máy sẽ hướng chùm tia vào vùng cần tia. Hiện nay đang sử dụng máy Co60 và máy gia tốc.

Ưu điểm:

Kỹ thuật thực hiện nhanh, gọn.

Có thể điều trị ở diện tương đối rộng và ở nhiều vùng tổn thương khác nhau.

Chiếu xạ áp sát (Brachytherapy)

Nguồn xạ được đặt áp sát vào vùng tổn thương. Hiện nay đang sử dụng các loại nguồn như Radium, Cesium, Iridium...

Ngoài ra còn dùng một số đồng vị phóng xạ dạng lỏng như I131, P32 bơm trực tiếp vào cơ thể để chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung thư.

Ưu điểm:

Giúp nâng liều tại chỗ lên cao trong khi các tổ chức lành xung quanh ít bị ảnh hưởng hơn là chiếu xạ từ ngoài vào.

Các chỉ định điều trị tia xạ

Điều trị triệt để

Chỉ định trong các trường hợp ung thư vòm khu trú...Điều trị triệt để phải đảm bảo 2 yêu cầu.

Vùng chiếu: Phải bao trùm toàn bộ khối u và những nơi mà tế bào ung thư có thể xâm lấn tới.

Tia xạ toàn bộ hệ thống hạch khu vực. Ví dụ trong ung thư vú, vùng tia phải bao trùm vùng vú, hạch vú trong và hạch nách.

Các phương pháp

Có thể điều trị đơn độc: Ung thư vùng đầu mặt cổ.

Có thể phối hợp với phẫu thuật: Có thể tia xạ trước mổ, sau mổ hay xen kẻ.

Tia xạ phối hợp với hóa chất: Mục đích làm giảm thể tích khối u để tăng nhạy cảm với hóa chất bổ sung, tia xạ sau điều trị hóa chất mục đích tiêu diệt các khối u còn sót lại sau hóa trị.

Tia xạ tạm thời

Áp dụng trong các trường hợp đến muộn. Mục đích có thể:

Chống chèn ép.

Chống đau.

Chống chảy máu.

Tia xạ để phòng các biến chứng có thể xảy ra.

Các biến chứng của điều trị tia xạ

Tia xạ cũng có nhiều tác dụng không mong muốn.

Các phản ứng sớm

Mệt mỏi, chán ăn, có khi choáng váng, ngây ngất trong những ngày đầu tia xạ.

Phản ứng da và niêm mạc: Có thể có hiện tượng viêm đỏ, khô và bong da hoặc nặng hơn có thể loét. Có thể hạn chế các tác dụng phụ này bằng các loại kem dưỡng da và làm mềm da đặc biệt.

Ỉa chảy: Có thể xảy ra nếu tia vào vùng bụng chậu.

Các phản ứng viêm đường tiết niệu, sinh dục nếu tia vào vùng chậu.

Hệ thống máu và cơ quan tạo máu: Có thể làm giảm bạch cầu, tiểu cầu và hồng cầu. Khi lượng hồng cầu và bạch cầu giảm nặng thì phải ngừng tia, nâng cao thể trạng và dùng thuốc kích thích tạo hồng cầu và bạch cầu.

Các phản ứng và biến chứng muộn

Về lâu dài, phần mềm vùng chiếu tia có thể bị xơ teo.

Liều cao có thể làm tổn thương hệ thống mạch máu.

Tia liều cao có thể gây hoại tử tổ chức.

Bài viết cùng chuyên mục

Phẫu thuật chẩn đoán điều trị và phòng ngừa ung thư

Nguyên lý cơ bản trong điều trị đa mô thức là dùng các ưu điểm của phương pháp điều trị này bổ khuyết cho nhược điểm của phương pháp điều trị kia và ngược lại.

Cơ chế bệnh sinh và quá trình tiến triển tự nhiên của ung thư

Có sự thay đổi về nhân: Nhân tăng kích thước, đa dạng, nhiều thùy, đặc biệt có những nhân khổng lồ, phân chia mạnh gọi là nhân quái, nhân chia.

Phòng chống ung thư

Sự nghi ngờ có mối liên hệ giữa hút thuốc lá và ung thư đã được đề cập đến từ 200 năm về trước. Báo cáo đầu tiên năm 1795 đã nêu ra mối liên hệ giữa thuốc lá và ung thư môi.

Các chất chỉ điểm khối u trong ung thư

Ngày nay, y học ngày càng có nhièu kỹ thuật và quy trình chẩn đoán, phát hiện sớm ung thư. Phất hiện các chất chỉ điểm khối u đã trở thành một phương pháp quan trọng được ứng dụng rông rãi trong việc sàng lọc phát hiện sớm.

Thăm khám khối u

Một khối u dù là lành tính hay ác tính cũng cần phải được phát hiện sớm, phải được thăm khám tỷ mỷ để có được một chẩn đoán đúng, chính xác và có một phương pháp điều trị tốt nhất đối với các khối u.

Điều trị giảm đau trong ung thư

Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra khái niệm bậc thang giảm đau như là một cách khuyến khích việc sử dụng thích hợp các Opioide giảm đau ở các quốc gia ít sử dụng loại thuốc này.

Nguyên nhân ung thư

Nguồn tiếp xúc tia phóng xạ chủ yếu là tự nhiên từ các các tia vũ trụ, đất hoặc các vật liệu xây dựng. Nguồn tiếp xúc phóng xạ nhân tạo chủ yếu là trong chẩn đoán Y khoa.

Dich tễ học mô tả bệnh ung thư

Ung thư ở người gồm khoảng 200 loại bệnh, nguyên nhân của các ung thư cũng khác nhau và do đó mỗi quần thể có nguy cơ khác nhau đối với mỗi loại ung thư và phụ thuộc vào những đặc điểm địa lý, văn hóa và các thói quen của quần thể đó.

Khái niệm cơ bản về bệnh ung thư

Ung thư là một bệnh được loài người nói đến rất sớm nhưng cho đến nay ung thư vẫn là một vấn đề thời sự bởi vì người ta cũng chưa biết một cách đầy đủ về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh.

Hóa trị ung thư

Thời gian nhân đôi của ung thư là thời gian cần cho một khối u tăng gấp đôi số lượng tế bào. Nghiên cứu invitro cho thấy thời gian này dao động từ 15giờ cho đến 72giờ.

Điều trị triệu chứng trong ung thư giai đoạn cuối

Khó thở thường chiếm 70 phần trăm các trường hợp bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Các nguyên nhân thường gặp là các bệnh ác tính ở phổi có thể gây.

Đại cương chẩn đoán bệnh ung thư

Chẩn đoán ban đầu là (những chẩn đoán sơ bộ, định hướng một ung thư) dựa trên các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Bước chẩn đoán ban đầu rất quan trọng.