Các chất chỉ điểm khối u trong ung thư

2013-03-14 03:10 PM

Ngày nay, y học ngày càng có nhièu kỹ thuật và quy trình chẩn đoán, phát hiện sớm ung thư. Phất hiện các chất chỉ điểm khối u đã trở thành một phương pháp quan trọng được ứng dụng rông rãi trong việc sàng lọc phát hiện sớm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đặt vấn đề

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ chất hàng năm do ung thư tăng lên nhanh kể từ đầu thế kỷ đến nay ( 4% năm 1909 và 20% năm 1990 ). Ở Nhiều nước, ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 2 sau bệnh tim mạch. Nguy cơ người bị ung thư tăng lên theo lữa tuổi và tình trạng phát triển công nghiệp ở mỗi quốc gia ( nguy cơ ở người 70 tuổi, cao gấp 10 lần so với người 25 tuổi ). Theo ghi nhận của Bộ Y tế về mo hình bệnh tật ở nước ta, bên cạch các bệnh nhiễm khuẩn, suy dinh dưỡng ngày càng được khống chế, giảm dần, thì mô hình bệnh ung thư, bệnh tim mạch, tâm thần đang là nguy cơ giống như ở các nước phát triển. Các loại ung thư hay gặp ở nwcs ta được phản ánh qua thống kê ghi nhận ung thư ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là ung thư phổi, dạ dày, vú, gan, vòm họng, đại trực tràng, hạch bạch huyết, tử cung, buồng trứng…

Trong khi ở nhiều nước, chương trình sàng lọc phát hiện sớm ung thư rất phát triển, đã góp phần bình quân chữa khỏi hơn 50% bệnh nhân ung thư ( có loại lên tới trên 90% như bệnh Hodkin, trên 80% đối với ung thư thân tử cung…). Ở nước ta đa số người bị ung thư khi được chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn, tỉ lệ khỏi bệnh còn rất thấp.

Ngày nay, y học ngày càng có nhièu kỹ thuật và quy trình chẩn đoán, phát hiện sớm ung thư. Phất hiện các chất chỉ điểm khối u đã trở thành một phương pháp quan trọng được ứng dụng rông rãi trong việc sàng lọc phát hiện sớm, đánh giá kết quả điều trị, tiên lượng bệnh và theo dõi sự ổn định sau khi điều trị của nhiều loại ung thư.

Khái niệm về chất chỉ điểm khối u

Định nghĩa

Các chất chỉ điểm khối u của mọt cơ thể là những đại phân tử xuất hiện và thay đổi nồng độ trong cơ thể sống, có liên quan mọt cách chắc chắn tới sự phát triển các khối u ác tính của cơ thể đó.

Phân loại có hai loại chỉ điểm khối u

Chỉ điểm tế bào: là các kháng nguyên tập trung trên bề mặt của màng tế bào như trong bệnh Leucemi, các nội tiết tố và cơ quan thụ cảm nội tiết trong ung thư vú…

Chỉ điểm dịch thể: là những chất xuất hiện tập trung trong huyết thanh, nước tiểu hoặc các dịch khác của cơ thể. Các chất này được tổng hợp và bài tiết từ các mô của khối u, được giải phóng nhờ sự phân hủy tế bào u hoặc được tạo thành  như là sự phản ứng của cơ thể đối với khối u.

Tiêu chuẩn của các chất chỉ điểm khối u

Chất chỉ điểm khối u lý tưởng cần có các tiêu chuẩn sau:

Tính đặc hiệu cao

Không phát hiện thấy trong bệnh nhân lành tính và các người khoẻ mạnh.

Độ nhạy cao

Có thể phát hiện rất sớm từ khi chỉ có vài tế bào ung thư xuất hiện:

Đặc trưng cho từng cơ quan.

Tương quan với giai đoạn của khối u.

Có giá trị dự đoán tin cậy.

Hiện nay, chưa có chất chỉ điểm khối u lý tưởng có đầy đủ 100% tiêu chuẩn về độ đặc hiệu, độ tin cậy chắc chắn, tính đặc trưng cơ quan và chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh. Tuy nhiên, một loại chỉ điểm khối u có những giá trị trên các tiêu chuẩn khác nhau và khi phối hợp 2 hay nhiều thử nghiệm lại có thêm nhiều giá trị mới bổ sung lẫn nhau. PSA, PAP và Thyroglobulin là những chất chỉ điểm đặc hiệu cho cơ quan có u.

Nhiều chất chỉ điểm khối u được xem là có tương quan với giai đoạn phát triển của u, có nồng độ tăng cao ở những giai đoạn muộn. Tuy khó xác định chắc chắn khối u đang ở giai đoạn nào và đôi khi có sự trùng chéo giữa các loại.

Tuy nhiên, giá trị tiên lượng của một số chất chỉ điểm rất rõ và thường gắn với quá trình tiến triển và kết quả điều trị. Ví du: hàm lượng CEA trước mổ ung thư đại trực tràng, β2 Microglobulin trong u lympho ác không Hodkin và bệnh đa u tủy.

CA 125 trong ung thư buồng trứng càng cao cthì tiên lượng càng xấu, khả năng tái phát, di căn càng nhiều…

Độ nhạy cảm và độ đặc hiệu của một chất chỉ điểm được tính bằng công thức sau:

Độ nhạy = (Số lần dương tính (+) thật) / (Số lần (+) thật + Số lần âm tính ( - ) giả).

Độ đặc hiệu = (Số lần âm tính ( - ) giả) / (Số lần (-) thật + Số lần ( + ) giả).

Một số tiêu chuẩn quan trọng khác là giá trị dự đoán của các chất chỉ điểm khối u. Giá trị dự đoán dương tính có nghĩa có khả năng có một khối ung thư nào đó xuất hiện mà có thể sử dụng 1 phức hợp các nghiệm pháp kiểm tra phát hiện được.

Giá trị dự đoán âm tính chỉ ra rằng không thể có một loại u ng thư nào đó xuất hiện nếu kết quả xét nghiệm âm tính.

Giá trị dự đoán (-) = (Số lần âm tính (-) thật) / (Số lần (-) thật + Số lần (-) giả).

Giá trị dự đoán (+) = (Số lần dương tính (+) thật) / (Số lần (+) thật + Số lần (+) giả).

Ứng dụng lâm sàng của chỉ điểm khối u

Sàng lọc

Các chất chỉ điểm khối u sẽ không thích hợp dùng trong sàng lọc các nhóm chưa có triệu chứng nếu độ đặc hiệu và độ nhạy quá thấp.

Trái lại, có thể dùng sàng lọc cho những nhóm người có nguy cơ cao. Ví dụ: αFP đối với bệnh nhân xơ gan có nhiều nguy cơ mắc ung thư gan nguyên phát, Calcitonin đối với nhóm người trong những gia đình có tiền sử ung thư tuyến giáp.

Chẩn đoán ban đầu

Thông thường ứng dụng này ít được sử dụng vì thiếu độ đặc hiệu và độ nhạy. Kết quả âm tính giả thường không có giá trị phủ định.

Những chất chỉ điểm khối u sau có thể được sử dụng để chẩn đoán ban đầu: βhCG, αFP và Calcitonin.

Xác định cơ quan có khối u

PSA hoặc PAP tăng cao trong bệnh u tuyến tiền liệt, thyroglobulin tăng cao trong ung thư tuyến giáp, sau phẩu thuật cắt tuyến giáp nếu thyroglobulin tăng trở lại chứng tỏ bệnh tiến triển.

Xác định giai đoạn

Một vài chất chỉ điểm khối u có nồng độ liên quan đến giai đoạn bệnh ( số lượng tế bào u nguyên phát và di căn ). Ví dụ: CEA trong ung thư đại trực tràng…

Tiên lượng

Một số chất chỉ điểm khối u có giá trị tiên lượng: độ tập trung cao có giá trị tiên lượng xấu. Đo giá trị trước và sau điều trị sẽ có thể biết tiên lượng của bệnh. Ví dụ: CEA, β­­2-Microglobulin, CA 15-3…

Kiểm tra điều trị và theo dõi

Đó là chỉ định quan trọng nhất của chất chỉ điểm khối u, là cách kiểm tra hiệu quả nhất các kết quả điều trị bằng phẫu thuật, tia xạ, hoá chất…

Các chỉ điểm khối u trở về mức bình thường chứng tỏ đã lấy đi hết hoặc thoái lui toàn bộ khối u.

Tồn tại dai dẵng ở mức bệnh lý hoặc tăng lên sau thời gian ngắn xuống dốc chứng tỏ bệnh vẫn còn tồn tại hoặc có di căn.

Tăng lên trở lại sau khi đã ổn định ở mức bình thường (ví dụ sau phẫu thuật), chứng tỏ bệnh tái phát.

Có thể tóm tắt giá trị áp dụng lâm sàng của các chỉ điểm khối u chính trong bảng sau:

Bảng: Ứng dụng lâm sàng của một số chất chỉ điểm khối u.

Chất chỉ điểm

Sàng lọc

Chẩn đoán

Kiểm tra và theo dõi sau điều trị

Tiên lượng

CEA

 

K đại tràng

Đại tràng, vú, phổi, giáp trạng

Đại tràng

αFP

Nhóm nguy cơ

Tế bào mầm, gan

Tế bào mầm, gan

Tế bào mầm

CA 19.9

 

Tụy

Tụy, đường mật

 

CA 125

 

 

Buồng trứng

 

CA 15-3

 

 

 

PSA

 

Tuyến tiền liệt

Tuyến tiền liệt

 

Calcitonin

Tuyến giáp

Tuyến giáp

Tuyến giáp

Tuyến giáp

βhCG

Nhóm nguy cơ

Tế bào mầm, nguyên bào nuôi

Tế bào mầm, nguyên bào nuôi

Tế bào mầm, nguyên bào nuôi

CA 72-4

 

 

Dạ dày, buồng trứng

 

β -Microglobulin

 

 

Đa u tủy lympho không Hodgkin

Đa u tủy lympho không Hodgkin

Bảng: Một số chỉ số xét nghiệm miễn dịch men đo trên máy IMX

CEA

Khoảng giới hạn

Độ nhạy

Giới hạn bình thường

 

 

Người hút thuốc lá

Người không hút thuốc lá

0 – 500 ng/ml

≤ 0,5 ng/ml

≤ 5 ng/ml

≤ 3 ng/ml

 

CA 15-3

Khoảng giới hạn

Độ nhạy

Giới hạn bình thường

 

0 – 250 ng/ml

≤ 0,2 ng/ml

≤ 28 ng/ml

αFP

Khoảng giới hạn

Độ nhạy

Giới hạn bình thường

 

0 – 350 ng/ml

≤ 0,4 ng/ml

≤ 8,5 ng/ml

CA 125

Khoảng giới hạn

Độ nhạy

Giới hạn bình thường

 

0 – 600 U/ml

≤ 2 U/ml

≤ 35 U/ml

CA 19.9

Khoảng giới hạn

Độ nhạy

Giới hạn bình thường

 

0 – 500 U/ml

≤ 2 U/ml

≤ 60 U/ml

PSA

Khoảng giới hạn

Độ nhạy

Giới hạn bình thường

 

0 – 100 ng/ml

≤ 0,1 ng/ml

≤ 60 ng/ml

PAP

Khoảng giới hạn

Độ nhạy

Giới hạn bình thường

 

0 – 100 ng/ml

≤ 0,1 ng/ml

≤ 2,7 ng/ml

β -Microglobulin

Khoảng giới hạn

Độ nhạy

Giới hạn bình thường

 

 

Huyết thanh

Nước tiểu

0 – 4000 μg/ml

≤ 5 μg/ml

≤ 1,9 μg/ml

≤ 126 μg/ml

Total β hCG

Khoảng giới hạn

Độ nhạy

Giới hạn bình thường

 

0 – 1000 U/ml

≤ 2 U/ml

≤ 5 U/ml

Chú thích:

CEA:                            Carcinoma Embryonic Antigen.

αFP:                             Alpha foetoprotein.

HCG:                           Human Ch orionic Gonad otropin.

CA 15-3:                     Cancer Antigen 15-3.

Ca 19.9:                      Cancer Antigen 19.9.

Ca 50:                         Cancer Antigen 50.

Ca 72-4:                     Cancer  Antigen 72-4.

Ca 125:                      Cancer Antigen 125.

PSA:                            Prostate Specific Antigen.

PAP:                            Prostate Acid Phosphatase.

β2  Microglobulin:    Beta 2 Microglobulin.

HTG    :                       Human Thyroglobulin.

Bài viết cùng chuyên mục

Phẫu thuật chẩn đoán điều trị và phòng ngừa ung thư

Nguyên lý cơ bản trong điều trị đa mô thức là dùng các ưu điểm của phương pháp điều trị này bổ khuyết cho nhược điểm của phương pháp điều trị kia và ngược lại.

Điều trị giảm đau trong ung thư

Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra khái niệm bậc thang giảm đau như là một cách khuyến khích việc sử dụng thích hợp các Opioide giảm đau ở các quốc gia ít sử dụng loại thuốc này.

Phòng chống ung thư

Sự nghi ngờ có mối liên hệ giữa hút thuốc lá và ung thư đã được đề cập đến từ 200 năm về trước. Báo cáo đầu tiên năm 1795 đã nêu ra mối liên hệ giữa thuốc lá và ung thư môi.

Cơ chế bệnh sinh và quá trình tiến triển tự nhiên của ung thư

Có sự thay đổi về nhân: Nhân tăng kích thước, đa dạng, nhiều thùy, đặc biệt có những nhân khổng lồ, phân chia mạnh gọi là nhân quái, nhân chia.

Điều trị triệu chứng trong ung thư giai đoạn cuối

Khó thở thường chiếm 70 phần trăm các trường hợp bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối. Các nguyên nhân thường gặp là các bệnh ác tính ở phổi có thể gây.

Dich tễ học mô tả bệnh ung thư

Ung thư ở người gồm khoảng 200 loại bệnh, nguyên nhân của các ung thư cũng khác nhau và do đó mỗi quần thể có nguy cơ khác nhau đối với mỗi loại ung thư và phụ thuộc vào những đặc điểm địa lý, văn hóa và các thói quen của quần thể đó.

Hóa trị ung thư

Thời gian nhân đôi của ung thư là thời gian cần cho một khối u tăng gấp đôi số lượng tế bào. Nghiên cứu invitro cho thấy thời gian này dao động từ 15giờ cho đến 72giờ.

Khái niệm cơ bản về bệnh ung thư

Ung thư là một bệnh được loài người nói đến rất sớm nhưng cho đến nay ung thư vẫn là một vấn đề thời sự bởi vì người ta cũng chưa biết một cách đầy đủ về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh.

Nguyên nhân ung thư

Nguồn tiếp xúc tia phóng xạ chủ yếu là tự nhiên từ các các tia vũ trụ, đất hoặc các vật liệu xây dựng. Nguồn tiếp xúc phóng xạ nhân tạo chủ yếu là trong chẩn đoán Y khoa.

Đại cương chẩn đoán bệnh ung thư

Chẩn đoán ban đầu là (những chẩn đoán sơ bộ, định hướng một ung thư) dựa trên các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Bước chẩn đoán ban đầu rất quan trọng.

Thăm khám khối u

Một khối u dù là lành tính hay ác tính cũng cần phải được phát hiện sớm, phải được thăm khám tỷ mỷ để có được một chẩn đoán đúng, chính xác và có một phương pháp điều trị tốt nhất đối với các khối u.

Điều trị tia xạ ung thư

Tổ chức ung thư là một tập hợp nhiều tế bào ung thư ở các giai đoạn phân chia khác nhau. Tia xạ làm cho tế bào ung thư bị chết, tổ chức ung thư teo nhỏ.