- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Duinum: thuốc điều trị phụ nữ vô sinh không phóng noãn
Duinum: thuốc điều trị phụ nữ vô sinh không phóng noãn
Duinum (Clomifen) là một hợp chất triarylethylen phi steroid có tính chất kháng oestrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ. Thuốc có tác dụng kháng estrogen lẫn tác dụng giống oestrogen.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Medochemie.
Thành phần
Mỗi viên: Clomifen citrat 50mg.
Dược lực học
Clomifen là một hợp chất triarylethylen phi steroid có tính chất kháng oestrogen được dùng để điều trị vô sinh nữ. Thuốc có tác dụng kháng estrogen lẫn tác dụng giống oestrogen. Thuốc tác dụng chủ yếu bằng cách chiếm chỗ của oestrogen ở các thụ thể oestrogen vùng dưới đồi và làm tăng bài tiết GnRH, nhưng cũng có thể tác động trên tuyến yên và buồng trứng bằng cách làm giảm hoạt tính enzyme aromatase của buồng trứng. Do các thụ thể estrogen vùng dưới đồi - tuyến yên bị thuốc che lấp nên tiết gonadotropin tăng, dẫn đến kích thích chức năng buồng trứng.
Dược động học
Khi uống, clomifen hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan, đào thải chủ yếu theo phân. Khoảng 51% liều uống được đào thải trong vòng 5 ngày. Thuốc vẫn tiếp tục đào thải ở 6 tuần sau khi dùng, do lượng thuốc còn lại vẫn tái luân chuyển ở gan – ruột.
Chỉ định và công dụng
Duinum 50mg được dùng trong điều trị phụ nữ vô sinh, không phóng noãn.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Thuốc chỉ dùng cho người lớn: Khuyến cáo nên bắt đầu với liều 50 mg clomifen citrat mỗi ngày trong 5 ngày.
Với bệnh nhân trước đó không bị xuất huyết tử cung, điều trị có thể bắt đầu bất cứ lúc nào. Nếu có xuất huyết tử cung trước khi điều trị, hoặc nếu xuất huyết gây bởi progestin cần điều trị bắt đầu vào hoặc khoảng ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt. Nếu có rụng trứng với mức liều này, ở chu kỳ điều trị sau không nên tăng liều vì không cho hiệu quả lâm sàng cao hơn. Nếu không có trứng rụng sau đợt điều trị đầu tiên, đợt điều trị thứ hai dùng liều 100 mg/lần/ngày x 5 ngày. Đợt điều trị thứ hai phải bắt đầu càng sớm càng tốt vào khoảng 30 ngày sau đợt điều trị thứ nhất. Không nên tăng liều dùng lớn hơn 100 mg/ngày hoặc kéo dài thời gian điều trị quá 5 ngày. Phần lớn bệnh nhân nếu có đáp ứng với thuốc sẽ đáp ứng với đợt điều trị đầu tiên, và có hiệu quả trị liệu sau 3 đợt điều trị. Nếu bệnh nhân nào vẫn không có rụng trứng, không nên kéo dài điều trị và cần chẩn đoán lại.
Điều trị theo chu kỳ kéo dài: Không khuyến cáo.
Chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn khi điều trị theo chu kỳ kéo dài. Phần lớn bệnh nhân sẽ rụng trứng sau đợt điều trị thứ ba. Không khuyên dùng kéo dài điều trị quá 6 chu kỳ kinh, bao gồm cả 3 chu kỳ có rụng trứng.
Cảnh báo
Chung: Nồng độ oestrogen nội sinh đạt (đánh giá qua phết tế bào âm đạo, sinh thiết màng trong dạ con, định lượng oestrogen nước tiểu hoặc gây chảy máu màng trong dạ con với progesterone) sẽ cho kết quả chuẩn đoán đúng cho việc điều trị bằng DUINUM 50mg.
Nồng độ estrogen thấp, tuy không thuận lợi nhưng vẫn có thể có kết quả điều trị tốt.
DUINUM 50mg không có tác dụng trong các trường hợp rối loạn tiên phát chức năng tuyến yên hoặc buồng trứng, các trường hợp bị các bệnh gây loạn năng buồng trứng như bệnh tuyến giáp hay tuyến thượng thận, các trường hợp rối loạn nội tiết tố chất Prolactin. DUINUM 50mg không phải là sự lựa chọn điều trị đầu tiên cho các bệnh nhân vô sinh do vô kinh, các trường hợp mãn kinh sớm do tăng nồng độ FSH trong máu.
Hội chứng kích thích buồng trứng quá mức: Đã thấy xảy ra hội chứng tăng kích thích buồng trứng quá mức (OHSS) ở bệnh nhân điều trị với clomifen theo chu kỳ sử dụng thuốc hoặc khi dùng phối hợp với gonadotrophin. Một số triệu chứng kèm theo như: tràn màng ngoài tim, phù toàn thân, tràn dịch màng phổi, đau bụng cấp, phù phổi, suy thận, huyết khối tĩnh mạch sâu, suy hô hấp cấp, xuất huyết buồng trứng và xoắn ống dẫn trứng. Trong trường hợp có thụ thai, các triệu chứng có thể tiến triển nhanh thành nặng. Dùng liều thấp có tác dụng có thể hạn chế được những nguy cơ gia tăng kích thước buồng trứng bất thường. Hướng dẫn cho bệnh nhân thông báo cho bác sĩ biết bất kỳ một triệu chứng nào xảy ra như đau bụng, đau vùng khung xương chậu, tăng cân, đầy bụng hoặc khó chịu sau khi dùng thuốc. Khi bệnh nhân than phiền đau bụng hoặc đau vùng khung xương chậu, đầy bụng hoặc khó chịu ở bụng sau khi dùng clomifen thì cần tiến hành làm các xét nghiệm vì có thể có u nang buồng trứng hoặc do các nguyên nhân khác. Đáp ứng quá mức với liều điều trị bình thường đã thấy ở một vài bệnh nhân với hội chứng đa u nang buồng trứng kèm theo nhạy cảm không bình thường với gonadotrophin. Trường hợp buồng trứng gia tăng kích thước bất thường thì cần ngưng dùng clomifen cho tới khi buồng trứng trở lại kích thước như lúc chưa dùng thuốc. Sự hình thành u nang và sự gia tăng kích thước buồng trứng do clomifen thường có xu hướng hồi phục từ vài ngày đến vài tuần sau khi kết thúc việc điều trị. Khuyến cáo giảm liều và/hoặc khoảng thời gian điều trị ở đợt điều trị kế tiếp.
Các triệu chứng thị giác: Đôi khi có loạn thị giác như nhìn mờ. Khi tác dụng phụ này xảy ra cần ngưng điều trị, tiến hành kiểm tra mắt bệnh nhân và đánh giá lại.
Quá liều
Chưa thấy có tài liệu báo cáo về ngộ độc quá liều cấp. Dùng liệu pháp điều trị hỗ trợ thích hợp khi quá liều clomifen.
Chống chỉ định
Quá mẫn với clomifen hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai: Không dung clomifen khi nghi ngờ đang mang thai. Cần đo thân nhiệt cơ sở đều đặn trong suốt chu kỳ dùng thuốc và phải ngừng thuốc khi nghi ngờ có thai. Nếu sau khi dùng clomifen mà than nhiệt là hai pha và không thấy có kinh nguyệt, thì cần phải loại trừ khả năng có u nang buồng trứng hoặc/và có thai. Đợt điều trị tiếp theo phải chờ cho đến khi đã có chuẩn đoán chính xác.
Người có bệnh gan hoặc tiền sử bệnh gan.
Adenoma tuyến yên, tăng prolactin huyết.
U nang buồng trứng (trừ buồng trứng đa nang).
Chảy máy tử cung không bình thường (cần phải loại trừ nguy cơ có tổn thương ung thư).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Mặc dù chưa có số liệu về liên quan giữa thuốc và các dị tật bẩm sinh, vì lý do an toàn, chỉ nên bắt đầu mỗi đợt điều trị bằng clomifen sau khi đã chắc chắn là người bệnh không mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Không dung clomifen cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác
Trong trường hợp đặc biệt, clomifen có thể dùng phối hợp với HMG (human menopausal gonadotropin; gonadotropin ở phụ nữ mãn kinh) nhằm kích thích nang noãn phát triển và với HCG (human chorionic gonadotropin; gonadotropin của nhau thai người) để kích thích rụng trứng. Trong trường hợp này, tác dụng phụ của clomifen tăng lên đáng kể (có thể gây tử vong): kích thích buồng trứng quá múc gây đau đớn, nang chức năng của buồng trứng có thể vỡ gây cổ trướng, tràn dịch màng phổi, huyết khối, giảm protein máu, cô đặc máu, và nguy cơ đa thai ở hơn 30% người bệnh.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tỷ lệ đa thai sau khi gây phóng noãn bằng clomifen là cao.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Nhức đầu.
Tuần hoàn: Cơn bốc hỏa.
Tiêu hóa: Đau bụng khó chịu, buồn nôn, nôn.
Thần kinh: Kích thích, mất ngủ.
Tiết niệu-sinh dục: Cương vú, buồng trứng to lên.
Da: Tóc khô.
Thị giác: Nhìn mờ.
Khác: Chóng mặt, hoa mắt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Tăng cân, mệt mỏi.
Da: Nổi mề đay, viêm da dị ứng, rụng tóc (hồi phục được).
Thần kinh: Trầm cảm.
Tiết niệu-sinh dục: Chảy máu tử cung bất thường, đi tiểu nhiều.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tác dụng phụ có thể xuất hiện ngay với liều thấp. Có thể làm giảm thiểu tác dụng phụ bằng cách đánh giá lâm sàng thật cẩn thận trước khi điều trị, thận trọng khi tính liều và theo dõi bằng siêu âm nếu nghi ngờ có u nang buồng trứng.
Do tác dụng phụ đáng kể nhất là tăng kích thích buồng trứng, dẫn đến tạo thành nang hoàng tuyến ở buồng trứng, làm người bệnh đau nhiều trước và sau thời điểm rụng trứng. Cần thăm khám vùng đáu chậu hay siêu âm để xác định kích thước bình thường buồng trứng trước khi tiếp tục điều trị.
Cần phải thông báo cho người bệnh các rối loạn về thị giác có thể xảy ra (nhìn mờ, điểm tối…) khi dùng clomifen, khiến cho sinh hoạt và làm việc khó khăn, nhất là môi trường có độ chiếu sáng thay đổi. Người bệnh có bất kỳ rối loạn về thị giác nào đều phải ngừng thuốc và cần được thăm khám mắt toàn diện.
Thận trọng
Có thai do điều trị clomifen thường có nhiều khả năng đa thai.
Tăng khả năng mang thai ngoài tử cung.
Thận trọng khi sử dụng clomifen ở các bệnh nhân có u xơ tử cung do khả năng làm tăng kích thước u xơ.
Ung thư buồng trứng: không nên dùng Duinum lâu hơn thời gian khuyến cáo do có thể làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.
Khi dùng thuốc có thể bị nhìn mờ, hoa mắt, chóng mặt. Do đó không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi đang dùng thuốc.
Bảo quản
Nơi khô, ở nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén: hộp 1 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Disulfiram
Disulfiram bản thân là một chất tương đối không độc. Tuy vậy, disulfiram làm thay đổi rõ rệt chuyển hóa trung gian của rượu và làm tăng nồng độ acetaldehyd trong máu gấp 5 - 10 lần
Dantrolen Natri
Natri dantrolen là một thuốc giãn cơ tác dụng trực tiếp trên cơ vân. Thuốc làm mất tính co cơ khi bị kích thích, có thể do cản trở lưới cơ tương giải phóng calci.
Domecor Plus
Có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm mũi, suy nhược, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm K huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (liều cao), hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.
Dexpanthenol 5% STADA: thuốc phòng và điều trị da khô rát nứt nẻ
Dexpanthenol dạng dùng ngoài tác dụng như một chất dưỡng ẩm, cải thiện sự hydrat hóa lớp sừng, làm giảm sự mất nước qua da và duy trì sự mềm mại và độ đàn hồi cho da. Tác dụng này dựa trên đặc tính hút ẩm của dexpanthenol.
DHEA-Herbal: hormon thảo dược
DHEA, Herbal được coi là có thể không hiệu quả đối với bệnh Alzheimer, sức mạnh cơ bắp và rối loạn kích thích tình dục.
Dalbavancin: thuốc điều trị nhiễm trùng
Dalbavancin được sử dụng như một loại thuốc kê đơn để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da. Dalbavancin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dalvance.
Diovan: thuốc điều trị tăng huyết áp suy tim
Diovan (valsartan) là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II.
Domperidon Uphace
Bệnh nhân suy thận (giảm 30 - 50% liều và uống thuốc nhiều lần trong ngày), parkinson (không dùng quá 12 tuần và chỉ dùng Domperidon khi các biện pháp chống nôn khác, an toàn hơn không có tác dụng).
Dextran 40
Dextran 40 là dung dịch dextran có phân tử lượng thấp, phân tử lượng trung bình khoảng 40000. Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn.
Difelene: thuốc chống viêm và giảm đau
Thuốc điều trị viêm và thoái hóa khớp, thấp khớp, viêm đốt sống cứng khớp, viêm xương khớp mạn tính. Giảm đau do viêm không phải nguyên nhân thấp khớp. Dùng tại chỗ trong thấp khớp mô mềm như: viêm gân-bao gân.
Doripenem: Dionem, Doribax, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem họ beta lactam
Doripenem ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn với protein liên kết penicilin để làm bất hoạt các protein này, từ đó có tác dụng diệt khuẩn
DuoPlavin
Vì chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các men CYP450, mà một số trong đó có tính đa hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải bệnh nhân nào cũng có sự ức chế tiểu cầu thỏa đáng.
Dasatinib: thuốc điều trị bệnh bạch cầu mãn tính
Dasatinib là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh bạch cầu mãn tính nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph +) và bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính (ALL).
Degarelix: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Degarelix là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư biểu mô tuyến tiền liệt tiến triển phụ thuộc vào hormone.
Duphalac
Điều trị ở bệnh viện trường hợp bệnh nhân bị hôn mê hoặc tiền hôn mê, điều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa, thông dạ dày 6 - 10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước.
Diprospan: thuốc điều trị các bệnh cấp và mạn tính
Diprospan được chỉ định điều trị các bệnh cấp và mạn tính có đáp ứng với corticosteroid. Điều trị bằng hormone corticosteroid chỉ có tính hỗ trợ chứ không thể thay thế cho điều trị thông thường.
Dihydroergotamin
Dihydroergotamin là ergotamin (alcaloid của nấm cựa gà) được hydro hóa, có tác dụng dược lý phức tạp. Thuốc có ái lực với cả hai thụ thể alpha - adrenegic và thụ thể serotoninergic.
Dapson
Dapson là một sunfon tổng hợp kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của trực khuẩn phong (Mycobacterium leprae).
Dezor: thuốc dầu gội điều trị viêm da tiết bã và bị gàu
Dezor (Ketoconazole) là một hoạt chất kháng nấm thuộc nhóm imidazole, có Tác dụng ức chế sự tổng hợp ergosterol vì vậy làm thay đổi tính thấm của màng tế bào vi nấm nhạy cảm.
Defibrotide: thuốc tiêu huyết khối
Defibrotide được sử dụng cho người lớn và trẻ em bị bệnh tắc tĩnh mạch gan, còn được gọi là hội chứng tắc nghẽn hình sin, bị rối loạn chức năng thận hoặc phổi sau khi cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
Depakine
Nhất là lúc bắt đầu điều trị, người ta thấy có tăng tạm thời và riêng lẻ của các men transaminase mà không có biểu hiện lâm sàng nào.
Dobutamine Injection Abbott
Dobutamine hydrochlorid là một tác nhân có tác dụng gây co cơ trực tiếp mà hoạt tính chủ yếu là do kích thích các thụ thể beta của tim, do đó tạo ra các tác dụng tương đối yếu đối với điều nhịp.
Duphaston
Dydrogesterone có tác động giống progestérone trên nội mạc tử cung, và có tác động trợ thai, dydrogest rone không có tác động của androgène.
Dutasteride: thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt
Dutasteride điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt. Dutasteride giúp cải thiện lưu lượng nước tiểu và cũng có thể làm giảm nhu cầu phẫu thuật tuyến tiền liệt sau này.
Diclofenac - Mekophar: thuốc giảm đau chống viêm
Điều trị dài hạn các triệu chứng trong: thoái hóa khớp, viêm khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp, viêm khớp đốt sống,.. Điều trị ngắn hạn trong những trường hợp viêm đau cấp tính.