- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Duhemos: thuốc điều trị chảy máu và nguy cơ chảy máu
Duhemos: thuốc điều trị chảy máu và nguy cơ chảy máu
Điều trị ngắn hạn chảy máu hay nguy cơ chảy máu liên quan đến sự tăng tiêu fibrin hay fibrinogen. Điều trị chảy máu bất thường do sự tiêu fibrin cục bộ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Hasan-Dermapharm
Thành phần
Mỗi viên: Acid tranexamic 500mg.
Dược lực học
Phân loại dược lý
Nhóm thuốc chống tiêu fibrin.
Mã ATC: B02AA02.
Cơ chế tác dụng
Acid tranexamic là dẫn chất tổng hợp của acid amin lysin, có tác dụng làm giảm sự hòa tan fibrin do plasmin. Acid tranexamic gắn vào plasmin tại thụ thể liên kết lysin-vị trí có ái lực với fibrin, và ức chế sự liên kết của plasmin vào fibrin, vì vậy ức chế sự giáng hóa tự nhiên và làm ổn định cấu trúc của fibrin.
Acid tranexamic có tác dụng chống tiêu fibrin gián tiếp, thông qua các tương tác thuận nghịch tại nhiều vị trí liên kết trên plasminogen. Trên plasminogen tự nhiên ở người có 4-5 vị trí liên kết lysin có ái lực thấp và 1 vị trí liên kết lysin có ái lực cao với acid tranexamic. Vị trí liên kết lysin có ái lực cao trên plasminogen tham gia vào việc gắn kết với fibrin. Khi có acid tranexamic, vị trí gắn kết lysin có ái lực cao trên plasminogen sẽ liên kết với acid tranexamic thay vì liên kết với fibrin. Do đó, mặc dù plasmin vẫn được tạo thành từ sự biến đổi plasminogen nhưng sự gắn kết và hòa tan fibrin lại bị ức chế.
Hoạt tính tiêu fibrin của phức hợp acid tranexamic-plasmin thấp hơn plasmin tự do. Các nghiên cứu in vitro cho thấy liều acid tranexamic càng cao thì hoạt tính tiêu fibrin của phức hợp này càng giảm. Tác dụng ức chế của acid tranexamic trong quá trình hoạt hóa plasminogen cao hơn 6-100 lần (hoạt hóa bởi urokinase) và cao hơn 6-40 lần (hoạt hóa bởi streptokinase) khi so với acid aminocaproic. Tác dụng chống tiêu fibrin của acid tranexamic mạnh hơn gần 10 lần so với acid aminocaproic. Nồng độ acid tranexamic trong máu thấp hơn 10 mg/mL chưa gây ảnh hưởng đến số lượng tiểu cầu, thời gian đông máu hoặc các yếu tố đông máu trong máu toàn phần hoặc máu có citrat ở người bình thường. Tuy nhiên nồng độ acid tranexamic trong máu khoảng 1-10 mg/mL lại kéo dài thời gian thrombin.
Dược động học
Hấp thu: Acid tranexamic được hấp thu từ đường tiêu hóa, đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương sau khoảng 3 giờ. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 30-50%. Khi sử dụng liều đơn acid tranexamic (liều 1.300mg) chung với thức ăn, giá trị Cmax và AUC đều tăng tương ứng là 7% và 16%.
Phân bố: Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể, gắn rất ít vào protein huyết tương (3%) và dường như phần lớn thuốc được gắn vào plasminogen. Acid tranexamic có thể tích phân bố ban đầu khoảng 0,18 L/kg và thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái cân bằng khoảng 0,39 L/kg. Acid tranexamic qua được nhau thai, khuếch tán nhanh vào dịch khớp và màng hoạt dịch trong khớp, nồng độ thuốc tương tự như trong huyết thanh. Acid tranexamic cũng phân bố trong một số mô khác với tỉ lệ nhỏ so với nồng độ trong máu (1% trong sữa mẹ, 10% trong dịch não tủy, 10% trong thủy dịch). Acid tranexamic cũng được tìm thấy trong tinh dịch, vẫn còn hoạt tính ức chế tiêu fibrin nhưng không ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của tinh trùng.
Chuyển hóa: Chỉ một phần nhỏ acid tranexamic bị chuyển hóa.
Thải trừ: Acid tranexamic được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi (trên 95%) qua quá trình lọc cầu thận. Khi sử dụng đường uống, tại thời điểm 3 giờ và 24 giờ sau khi uống, sự bài tiết của acid tranexamic tương ứng là 1,39% và 39%. Thời gian bán thải của acid tranexamic khoảng 3 giờ.
Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Phụ nữ mang thai: Acid tranexamic qua được hàng rào nhau thai và nồng độ trong máu cuống rốn gần bằng với nồng độ trong máu của người mẹ. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng trên phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Acid tranexamic xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ bằng 1% nồng độ trong huyết thanh.
Trẻ em: Giá trị Cmax và AUC khi uống liều đơn 1.300mg acid tranexamic ở bé gái thiếu niên (12-16 tuổi) thấp hơn 20-25% so với phụ nữ trưởng thành trong các nghiên cứu riêng biệt.
Bệnh nhân suy thận: Ảnh hưởng khi sử dụng acid tranexamic chưa được đánh giá trên bệnh nhân suy thận. Khi tiêm tĩnh mạch acid tranexamic, sự bài tiết qua nước tiểu giảm khi chức năng thận suy giảm. Tiêm liều đơn acid tranexamic 10 mg/kg trên 28 bệnh nhân, với nồng độ creatinin huyết tương lần lượt là 1,4-2,8 mg/dL; 2,8-5,7 mg/dL và > 5,7 mg/dL thì tỉ lệ acid tranexamic trong nước tiểu ở thời điểm 24 giờ tương ứng là 51%, 39% và 19%. Các nồng độ acid tranexamic huyết tương ở thời điểm 24 giờ trên những bệnh nhân này cho thấy có mối quan hệ trực tiếp đến mức độ suy thận. Do đó, cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan: Ảnh hưởng của suy gan lên việc sử dụng acid tranexamic vẫn chưa được đánh giá. Chỉ 1% và 0,5% liều dùng được chuyển hóa dưới dạng acid dicarboxylic và acetylat. Vì chỉ có một phần nhỏ của thuốc được chuyển hóa qua gan nên không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Chỉ định và công dụng
Điều trị ngắn hạn chảy máu hay nguy cơ chảy máu liên quan đến sự tăng tiêu fibrin hay fibrinogen.
Điều trị chảy máu bất thường do sự tiêu fibrin cục bộ trong các trường hợp sau: phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến và phẫu thuật bàng quang, rong kinh, chảy máu cam, phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung, chảy máu sau chấn thương mắt.
Xử trí khi nhổ răng ở người mắc bệnh máu khó đông.
Phù mạch di truyền.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng
Tiêu fibrin cục bộ: Liều khuyến cáo chuẩn là 15-25 mg/kg thể trọng (1,0-1,5 g/lần), 2-3 lần/ngày. Liều dùng cụ thể cho từng chỉ định được liệt kê bên dưới:
Phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến: Phòng ngừa và điều trị xuất huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nên tiêm acid tranexamic trước hoặc sau khi phẫu thuật; sau đó uống 2 viên (1.000mg)/lần x 3-4 lần/ngày cho đến khi không còn đái máu đại thể.
Rong kinh: Liều khuyến cáo là 2 viên (1.000mg)/lần x 3 lần/ngày, uống tối đa 4 ngày. Nếu chảy máu nhiều, có thể tăng liều nhưng không quá 4 g/ngày (8 viên). Chỉ nên sử dụng acid tranexamic khi đã chảy máu kinh nguyệt.
Chảy máu cam: Khi chảy máu liên tục nên uống 2 viên (1.000mg)/lần x 3 lần/ngày, uống trong 7 ngày.
Phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung: 3 viên (1.500 mg)/lần x 3 lần/ngày.
Chảy máu sau chấn thương mắt: 2-3 viên (1.000-1.500mg)/lần x 3 lần/ngày. Liều tính theo thể trọng là 25 mg/kg/lần x 3 lần/ngày.
Xử trí khi nhổ răng ở người mắc bệnh máu khó đông: 2-3 viên (1.000-1.500mg) mỗi 8 giờ. Liều tính theo thể trọng là 25 mg/kg.
Phù mạch di truyền: Ở bệnh nhân xác định được thời điểm phát bệnh, uống không liên tục 2-3 viên (1.000-1.500mg)/lần x 2-3 lần trong vài ngày. Với những bệnh nhân không biết thời điểm bệnh khởi phát, nên điều trị liên tục với liều như trên.
Liều dùng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận: Ngoại suy từ các dữ liệu về độ thanh thải khi sử dụng thuốc bằng đường tiêm tĩnh mạch, nên giảm liều khi sử dụng đường uống ở những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình.
Creatinin huyết thanh từ 120-249 μmol/L: dùng liều 15mg/kg thể trọng, 2 lần/ngày.
Creatinin huyết thanh từ 250-500 μmol/L: dùng liều 15mg/kg thể trọng, 1 lần/ngày.
Trẻ em: Tính liều theo thể trọng, 20 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, dữ liệu về hiệu quả, dược lý và tính an toàn cho những chỉ định trên là rất ít.
Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều trừ khi bệnh nhân bị suy thận.
Cách dùng
Dùng đường uống, uống nguyên viên thuốc với nước, không được bẻ hoặc nhai.
Sử dụng thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.
Cảnh báo
Thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân tiểu ra máu do nguyên nhân từ thận, có thể gây nguy cơ tiểu khó do hình thành các cục máu đông ở niệu quản gây tắc nghẽn niệu đạo.
Ở bệnh nhân phải điều trị lâu dài với acid tranexamic như ở bệnh nhân phù mạch di truyền, cần kiểm tra định kỳ mắt (thị lực, đèn khe, nhãn áp, thị trường) và kiểm tra chức năng gan.
Bệnh nhân có chu kỳ kinh nguyệt không đều, không nên sử dụng acid tranexamic khi chưa biết được nguyên nhân. Nếu sự chảy máu vẫn không giảm khi sử dụng acid tranexamic, cần xem xét thay đổi liệu pháp điều trị.
Cần thận trọng khi sử dụng acid tranexamic ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc tránh thai đường uống vì tăng nguy cơ huyết khối.
Bệnh nhân có tiền sử gia đình và đã từng bị nghẽn mạch huyết khối (bệnh nhân mắc chứng dễ đông máu) chỉ nên sử dụng acid tranexamic khi có chỉ định bắt buộc và cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ.
Không sử dụng cho bệnh nhân đông máu nội mạch rải rác tiến triển trừ khi bệnh chủ yếu do rối loạn cơ chế tiêu fibrin.
Nồng độ thuốc trong máu có thể tăng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do đó, cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn thị giác nên ngưng sử dụng thuốc.
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng acid tranexamic trong điều trị rong kinh ở trẻ dưới 15 tuổi.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Acid tranexamic không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
Quá liều
Triệu chứng: Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều acid tranexamic. Những triệu chứng quá liều có thể là buồn nôn, nôn, tiêu chảy; hạ huyết áp (ví dụ, hạ huyết áp thế đứng); huyết khối tắc mạch (động mạch, tĩnh mạch, tắc mạch); suy giảm thị lực; thay đổi trạng thái tinh thần; rung giật cơ hoặc phát ban.
Cách xử trí: Không có biện pháp đặc hiệu để điều trị nhiễm độc acid tranexamic. Nếu nhiễm độc do uống quá liều cần gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt. Trong cả 2 trường hợp nhiễm độc do uống và tiêm truyền, nên duy trì bổ sung dịch để thúc đẩy bài tiết thuốc qua thận và dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Chống chỉ định
Quá mẫn với acid tranexamic hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử bệnh huyết khối tắc mạch hoặc đang có nguy cơ huyết khối (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…).
Bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân có tiền sử co giật.
Bệnh nhân chảy máu dưới màng nhện, rối loạn thị giác kiểu loạn màu sắc mắc phải (do không theo dõi được độc tính của thuốc).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai: Thuốc qua được nhau thai. Không có bằng chứng về tác dụng gây quái thai trên động vật thí nghiệm. Tài liệu về sử dụng acid tranexamic cho phụ nữ mang thai có rất ít, do đó chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi lợi ích lớn vượt nguy cơ thuốc có thể gây ra.
Phụ nữ cho con bú: Acid tranexamic tiết vào sữa mẹ nhưng nồng độ chỉ bằng 1% trong máu mẹ. Thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác
Acid tranexamic là một thuốc chống tiêu fibrin nên khi sử dụng chung với thuốc ngừa thai hormon có thể gây tăng nguy cơ huyết khối.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời acid tranexamic với phức hợp yếu tố IX hoặc các thuốc gây đông máu khác do tăng nguy cơ huyết khối.
Sử dụng đồng thời acid tranexamic với các thuốc hoạt hóa plasminogen mô có thể giảm tác dụng của acid tranexamic và giảm cả tác dụng của thuốc hoạt hóa plasminogen mô. Do đó, thận trọng khi phối hợp acid tranexamic với các thuốc hoạt hóa plasminogen mô.
Thận trọng khi chỉ định acid tranexamic ở phụ nữ đang sử dụng tretionin để điều trị bệnh bạch cầu cấp tính dòng tiền tủy bào do có thể gây tăng tác dụng phụ tạo huyết khối của tretionin.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Phản ứng có hại phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).
Tác dụng không mong muốn của acid tranexamic thường hiếm gặp và chủ yếu giới hạn ở buồn nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng. Các triệu chứng này thường gặp khi dùng liều cao, giảm xuống khi giảm liều. Phải giảm liều acid tranexamic ở bệnh nhân suy thận để tránh tích lũy thuốc và tránh tăng tác dụng không mong muốn. Hạ huyết áp đôi khi xảy ra, nhất là sau khi truyền tĩnh mạch nhanh. Đã gặp ban ngoài da, bao gồm ban cố định do thuốc và ban bọng nước.
Rối loạn miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm cả sốc phản vệ (rất hiếm gặp).
Rối loạn thị giác: Bất thường về thị giác kiểu loạn màu sắc, tắc động mạch võng mạc (hiếm gặp).
Rối loạn mạch máu: Các vấn đề về huyết khối nghẽn mạch (hiếm gặp); huyết khối tại động mạch/tĩnh mạch ở bất cứ vị trí nào (rất hiếm gặp).
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn và tiêu chảy nhưng các triệu chứng này không còn khi giảm liều (rất hiếm gặp).
Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng dị ứng da (hiếm gặp).
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao phim tan trong ruột: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Daptomycin: thuốc điều trị vi khuẩn tụ cầu vàng
Daptomycin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị vi khuẩn tụ cầu vàng và nhiễm trùng da và cấu trúc da có biến chứng. Daptomycin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cubicin.
Dopamine Ebewe
Điều chỉnh rối loạn huyết động trong sốc do tim, sốc nhiễm trùng, sốc chấn thương, sốc giảm thể tích sau khi bù đủ thể tích tuần hoàn.
Dofetilide: thuốc điều trị rung cuồng nhĩ
Dofetilide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ. Dofetilide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tikosyn.
Dabigatran: thuốc chống đông máu
Dabigatran là một loại thuốc chống đông máu hoạt động bằng cách ngăn chặn thrombin protein đông máu. Dabigatran được sử dụng để ngăn ngừa hình thành cục máu đông do nhịp tim bất thường.
Dodecavit
Dodecavit! Vitamine B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế, một cơ chế thụ động khi có số lượng nhiều, và một cơ chế chủ động cho phép hấp thu các liều sinh lý trong đó sự hiện diện của các yếu tố nội sinh là cần thiết.
Dobutamine Panpharma: thuốc tăng co bóp cơ tim
Dobutamine Panpharma điều trị giảm cung lượng tim trong hoặc sau phẫu thuật tim, sốc nhiễm khuẩn (sau khi bù thể tích tuần hoàn và kiểm tra chức năng cơ tim), thuyên tắc phổi, bệnh van tim và cơ tim không tắc nghẽn.
Domecor Plus
Có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm mũi, suy nhược, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm K huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (liều cao), hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.
Dezor: thuốc dầu gội điều trị viêm da tiết bã và bị gàu
Dezor (Ketoconazole) là một hoạt chất kháng nấm thuộc nhóm imidazole, có Tác dụng ức chế sự tổng hợp ergosterol vì vậy làm thay đổi tính thấm của màng tế bào vi nấm nhạy cảm.
Doripenem: Dionem, Doribax, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem họ beta lactam
Doripenem ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn với protein liên kết penicilin để làm bất hoạt các protein này, từ đó có tác dụng diệt khuẩn
Desloratadine: thuốc kháng histamin H1
Desloratadin là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin, một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2, ít có tác dụng ức chế thần kinh trung ương hơn thế hệ 1.
Defnac
Đợt kịch phát viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm xương-khớp, viêm đốt sống, các hội chứng đau đớn của cột sống, bệnh thấp không khớp. Cơn gout cấp.
Decolsin
Decolsin, làm giảm ho, chống sung huyết mũi, kháng histamine, long đàm, giảm đau, hạ sốt. Điều trị các triệu chứng đi kèm theo cảm lạnh hay cúm như ho, nghẹt mũi, nhức đầu, sốt và khó chịu.
Docusat: thuốc nhuận tràng làm mềm phân, kích thích
Docusat là chất diện hoạt có tính chất anion có tác dụng chủ yếu làm tăng dịch thấm vào trong phân, làm mềm phân, giúp đại tiện dễ dàng
Differin: thuốc điều trị mụn trứng cá sẩn và mụn mủ
Adapalene là một hợp chất dạng retinoid có hoạt tính kháng viêm. Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá, sẩn và mụn mủ. Thuốc có thể dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
Dactinomycin
Dactinomycin là một thuốc chống ung thư. Thuốc ức chế tăng sinh tế bào bằng cách tạo nên phức hợp vững bền với DNA và gây cản trở tổng hợp RNA phụ thuộc DNA.
Dyskinebyl
Dihydroxydibuthylether gia tăng sự bài tiết mật theo một cơ chế độc lập với các acid mật. Nó không có tác động trên sự vận động của túi mật và có tác động hủy co thắt trên hệ cơ, không có tác động giống atropin.
Dopamine: thuốc tăng co bóp cơ tim
Dopamine được chỉ định để điều chỉnh sự mất cân bằng huyết động trong hội chứng sốc do nhồi máu cơ tim, chấn thương, nhiễm trùng máu nội độc tố, phẫu thuật tim hở, suy thận và mất bù tim mãn tính như trong suy sung huyết.
Dexamethasone Ciprofloxacin: thuốc điều trị viêm tai
Dexamethasone Ciprofloxacin là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị viêm tai giữa (nhiễm trùng bên trong tai) và viêm tai ngoài (nhiễm trùng ống tai).
Di-Ansel: thuốc giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình
Di-Ansel / Di-Ansel extra được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả, có hoặc không kèm nóng sốt.
Divibet: thuốc điều trị tại chỗ bệnh vẩy nến
Calcipotriol là một dẫn xuất của vitamin D, tác dụng điều trị vẩy nến của calcipotriol dựa trên hoạt động làm giảm sự biệt hóa tế bào và sự tăng sinh của tế bào sừng.
Dapagliflozin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Dapagliflozin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2, suy tim và bệnh thận mãn tính. Dapagliflozin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Farxiga.
Daunorubicin Liposomal: thuốc điều trị sarcoma kaposi
Daunorubicin liposomal được sử dụng để điều trị sarcoma kaposi liên kết với HIV tiến triển. Daunorubicin liposomal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như DaunoXome.
Degicosid: thuốc điều tri đau do co cứng cơ
Degicosid (Thiocolchicosid) thuộc nhóm thuốc giãn cơ, điều trị hỗ trợ trong triệu chứng đau do co cứng cơ cấp tính trong bệnh lý cột sống ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên.
Digitoxin
Digitoxin là một glycosid của digitalis, có tác dụng tăng lực co cơ, làm cải thiện thêm hiệu quả của calci trên bộ phận co bóp của sợi cơ tim, từ đó làm tăng cung lượng tim trong các trường hợp như suy tim sung huyết.
Digestive Enzymes: men tiêu hóa
Digestive Enzymes là những chất tự nhiên cần thiết cho cơ thể để giúp phân hủy và tiêu hóa thức ăn. Nó được sử dụng khi tuyến tụy không thể tạo ra hoặc không giải phóng đủ các enzym tiêu hóa vào ruột để tiêu hóa thức ăn.