- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Dronagi: thuốc điều trị và phòng ngừa loãng xương
Dronagi: thuốc điều trị và phòng ngừa loãng xương
Risedronat thuộc nhóm thuốc không steroid gọi là bisphosphonat, được dùng để điều trị các bệnh xương. Risedronat là pyridinil bisphosphonat gắn vào hydroxyapatit trong xương và ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào gây ra.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Agimexpharm.
Thành phần
Dronagi 5 Mỗi viên: Risedronat natri hemi-pentahydrat 5,738mg (tương đương Risedronat natri khan 5mg).
Dronagi 35 Mỗi viên: Risedronat natri hemi-pentahydrat 40,23mg (tương đương Risedronat natri khan 35mg).
Dronagi 75 Mỗi viên: Risedronat natri (dưới dạng Risedronat natri hemi-pentahydrat) 75mg.
Mô tả
Dronagi 35: Viên nén dài, bao phim màu hồng, hai mặt trơn, kích thước 6,5mm x 12,5mm,
Dronagi 75: Viên nén dài bao phim màu hồng, kích thước 9mm x 16,5mm.
Dược lực học
Risedronat thuộc nhóm thuốc không steroid gọi là bisphosphonat, được dùng để điều trị các bệnh xương.
Risedronat là pyridinil bisphosphonat gắn vào hydroxyapatit trong xương và ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào gây ra, tác động như một tác nhân chống hủy xương.
Risedronat tác động trực tiếp trên bộ xương và do đó giúp xương ít khả năng bị gãy.
Ở cấp độ tế bào, risedronat ức chế các hủy cốt bào. Bình thường, hủy cốt bào dính vào bề mặt xương, nhưng cho thấy bằng chứng giảm hoạt động hủy xương (ví dụ không có bờ gợn sóng).
Chu chuyển xương bị giảm mặc dù hoạt động của tạo cốt bào và khoáng hóa xương vẫn duy trì.
Xét nghiệm hình thái mô học trên chuột, chó và chuột lang cho thấy điều trị risedronat làm giảm chu chuyển xương (tần suất hoạt động, tức tỉ lệ các vị trí tái cấu trúc xương được kích hoạt) và sự hủy xương ở các vị trí tái cấu trúc.
Trong các nghiên cứu dược lực học và nghiên cứu lâm sàng, thấy giảm các dấu ấn sinh hóa của chu chuyển xương trong vòng 1 tháng và đạt mức tối đa trong 3-6 tháng.
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, risedronat natri cho thấy hoạt tính chống tiêu xương và chống hủy cốt bào mạnh, và gia tăng khối lượng xương phụ thuộc liều và lực cơ sinh học khung xương.
Hoạt tính của risedronat natri được xác định bằng phương pháp đo lường các dấu ấn sinh hóa việc cải tạo xương trong các nghiên cứu dược lực và lâm sàng.
Trong các nghiên cứu trên phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh, sự suy giảm các dấu ấn sinh hóa của việc tái cấu trúc xương đã được ghi nhận trong 1 tháng điều trị và đạt đỉnh từ 3 đến 6 tháng.
Trong nghiên cứu kéo dài 2 năm, sự giảm các dấu ấn sinh hóa của việc tái cấu trúc xương (đo lường NTX trong nước tiểu và phosphat kiềm trong xương) tương tự nhau khi dùng risedronat natri 75 mg 2 ngày liên tiếp trong tháng và risedronat natri 5 mg hàng ngày trong 24 tháng.
Điều trị loãng xương sau mãn kinh:
Các yếu tố nguy cơ thường liên quan đến loãng xương sau mãn kinh bao gồm: Khối lượng xương thấp, tỉ trọng khoáng trong xương thấp, gãy xương trước đó, mãn kinh sớm, tiền sử hút thuốc lá, uống rượu, và tiền sử loãng xương gia đình.
Gãy xương là hậu quả lâm sàng của loãng xương. Nguy cơ loãng xương tăng với số lượng yếu tố rủi ro.
Dựa trên các kết quả thay đổi trung bình trong tỉ trọng khoáng chất trong xương thắt lưng, sự tương đương giữa việc dùng risedronat natri 75 mg (n = 524) 2 ngày liên tiếp trong tháng và risedronat natri 5 mg hàng ngày (n = 527) đã được chứng minh trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, trong thời gian 2 năm trên phụ nữ loãng xương thời kỳ mãn kinh.
Cả 2 nhóm điều trị cho thấy sự tăng đáng kể có ý nghĩa thống kê của tỉ trọng khoáng chất trong xương thắt lưng (DMO) ở 6, 12, 24 tháng và ở điểm cuối.
Việc triển khai dùng risedronat natri hàng ngày nghiên cứu tác dụng của risedronat natri trên nguy cơ gãy xương hông và gãy đốt sống và bao gồm phụ nữ mới mãn kinh hoặc mãn kinh đã lâu, có hoặc không có gãy xương.
Liều hàng ngày là 2,5 mg và 5 mg đã được nghiên cứu và tất cả các nhóm, bao gồm các nhóm giả dược, được uống calci và vitamin D (nồng độ ban đầu thấp).
Nguy cơ tuyệt đối và tương đối của gãy xương mới ở đốt sống và xương hông được ước tính bằng cách phân tích kiểu "ngày xảy ra sự kiện đầu tiên".
Hai thử nghiệm có kiểm soát với giả dược (n = 3661) bao gồm phụ nữ mãn kinh dưới 85 tuổi có trường hợp gãy đốt sống.
Risedronat natri 5 mg dùng hàng ngày trong 3 năm làm giảm nguy cơ gãy đốt sống mới so với nhóm dùng giả dược. Ở phụ nữ có ít nhất 1 hoặc 2 người gãy đốt sống, sự giảm nguy cơ tương đối tương ứng là 41% và 49% (tỉ lệ gãy xương đốt sống mới khi dùng risedronat natri tương ứng là 11,3% và 18,1%, với placebo là 16,3% và 29%).
Hiệu quả điều trị được ghi nhận sớm, ở cuối năm thứ nhất. Các tác dụng có lợi cũng được chứng minh ở những phụ nữ gãy xương nhiều chỗ. Dùng risedronat natri với liều 5 mg hàng ngày việc mất chiều cao hàng năm giảm so với nhóm chứng.
Hai thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả dược bao gồm phụ nữ trên 70 tuổi có hoặc không có gãy đốt sống kèm theo. Phụ nữ từ 70-79 tuổi được cho vào nhóm với T-score < -3 DS (chuẩn nhà sản xuất) ở cổ xương đùi tức là T-score < -2,5 DS (NHANES III) và với ít nhất 1 yếu tố nguy cơ thêm vào. Phụ nữ 80 tuổi trở lên có thể được đưa vào trên cơ sở có sẵn ít nhất 1 yếu tố nguy cơ gãy xương hông không có nguồn gốc từ xương hoặc có DMO ở cổ xương đùi thấp. Hiệu quả của risedronat natri so với giả dược có ý nghĩa thống kê chỉ khi dữ liệu đưa ra từ 2 nhóm điều trị (risedronat natri 2,5 và 5 mg) được kết hợp.
Các kết quả sau đây chỉ dựa trên phân tích hậu nghiệm các nhóm nhỏ được xác định bằng thực hành lâm sàng và các định nghĩa hiện tại về loãng xương.
Trong nhóm nhỏ các bệnh nhân với cổ xương đùi có T-score ≤ -2,5 DS (NHANES III) và gãy ít nhất một đốt sống, uống risedronat natri trong 3 năm giảm nguy cơ gãy xương hông 46% so với nhóm dùng giả dược (tỉ lệ gãy xương hông trong nhóm dùng risedronat natri 2,5 và 5 mg được kết hợp là 3,8%, nhóm dùng giả dược là 7,4%).
Các dữ liệu cho thấy là sự bảo vệ này có thể thấp hơn ở người quá già (≥ 80 tuổi). Điều này có thể do sự gia tăng tầm quan trọng của các yếu tố rủi ro đối với gãy xương hông, cùng với tuổi tác, không có nguồn gốc từ xương.
Trong các thử nghiệm này, dữ liệu từ các tiêu chí thứ cấp cho thấy sự giảm nguy cơ gãy đốt sống mới ở các bệnh nhân với DMO thấp ở cổ xương đùi, không có gãy đốt sống và ở bệnh nhân với DMO thấp ở cổ xương đùi có hoặc không có gãy đốt sống.
Uống risedronat natri 5 mg hàng ngày trong 3 năm làm tăng tỉ trọng khoáng trong xương (DMO) so với nhóm dùng giả dược, ở xương sống lưng, cổ xương đùi, mấu chuyển, cổ tay và đầu xa xương quay.
Sau 3 năm điều trị (uống risedronat natri 5 mg hàng ngày), 1 năm tiếp theo không điều trị cho thấy sự đảo ngược nhanh chóng tác dụng ức chế của risedronat natri lên tái cấu trúc xương.
Các mẫu sinh thiết xương được thực hiện ở phụ nữ sau mãn kinh được điều trị với risedronat natri 5 mg hàng ngày trong 2-3 năm cho thấy sự giảm trung bình theo dự kiến đối với việc tái cấu trúc xương. Xương hình thành trong khi điều trị với risedronat natri có cấu trúc lớp và khoáng hóa xương bình thường. Các dữ liệu này, kết hợp với giảm tỉ lệ gãy xương đốt sống ở phụ nữ loãng xương hình như cho thấy không có tác động độc hại lên chất lượng xương.
Kết quả nội soi ở các bệnh nhân có phản ứng không mong muốn từ trung bình đến nặng trên hệ tiêu hóa ở cả 2 nhóm đối tượng dùng risedronat natri và dùng giả dược, không nhóm nào cho thấy bằng chứng loét dạ dày, tá tràng hoặc thực quản liên quan đến việc điều trị mặc dù loét tá tràng đôi khi được ghi nhận trong nhóm bệnh nhân dùng risedronat natri.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, thuốc được hấp thu tương đối nhanh (Tmax khoảng 1 giờ) và độc lập với liều nghiên cứu (nghiên cứu với liều duy nhất: 2,5-30 mg; đa liều: 2,5-5 mg/ngày và lên đến 75 mg 2 ngày liên tiếp mỗi tháng). Sinh khả dụng trung bình của thuốc viên đường uống là 0,63% và giảm đi khi dùng chung với thức ăn. So sánh với nhịn đói 4 giờ sau khi uống risedronat natri, sinh khả dụng giảm tương ứng 50% và 30% khi ăn sáng 30 phút hoặc 1 giờ sau khi uống risedronat natri. Uống thuốc với nước giàu calci làm giảm sinh khả dụng khoảng 60% so với uống với nước thường.
Sinh khả dụng ở nam và nữ tương tự nhau.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định nồng độ trên người khoảng 6,3 lít/kg. Khoảng 24% lượng thuốc gắn với protein huyết tương, 60% liều được phân phối đến xương.
Chuyển hóa
Không có bằng chứng chuyển hóa toàn thân đối với risedronat natri.
Thải trừ
Khoảng một nửa liều đã uống được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. 85% liều tiêm tĩnh mạch được tìm thấy trong nước tiểu trong 28 ngày. Thanh thải thận trung bình 105 mL/phút và thanh thải toàn phần trung bình 122 mL/phút, sự khác biệt có thể do sự hấp thu vào xương. Thanh thải thận không phụ thuộc vào nồng độ. Đã thấy có sự liên quan tuyến tính giữa thanh thải thận và thanh thải creatinin. Thuốc không hấp thu được thải trừ dưới dạng không thay đổi trong phân.
Sau khi uống, dữ liệu nồng độ trong huyết tương cho thấy thải trừ qua 3 giai đoạn, với thời gian bán thải là 480 giờ.
Nhóm đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều. Khả dụng sinh học, phân phối và thải trừ ở người cao tuổi (> 60 tuổi) tương tự so với người trẻ tuổi.
Người suy thận
So với những người có chức năng thận bình thường, độ thanh thải risedronat natri ở thận giảm khoảng 70% ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin khoảng 30 mL/phút.
Điều chỉnh liều lượng là không cần thiết ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (ClCr ≥ 30mL/phút).
Không khuyến cáo sử dụng risedronat ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút).
Người đang sử dụng acid acetylsalicylic hoặc thuốc kháng viêm không steroid NSAID
Ở những người thường xuyên sử dụng acid acetylsalicylic hoặc thuốc kháng viêm không steroid (3 ngày hay nhiều hơn trong tuần) tỉ lệ tác dụng phụ cao lên hệ tiêu hóa ở bệnh nhân được điều trị với risedronat natri tương tự với nhóm chứng.
Trẻ em
Không khuyến cáo dùng risedronat cho trẻ em dưới 18 tuổi do không đủ dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
Chỉ định và công dụng
Điều trị loãng xương sau mãn kinh, để giảm nguy cơ gãy xương đốt sống.
Điều trị loãng xương sau mãn kinh đã xác định, để giảm nguy cơ gãy xương hông.
Điều trị loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao.
Điều trị và phòng ngừa bệnh loãng xương do glucocorticoid.
Điều trị bệnh xương Paget (viêm xương biến dạng).
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Điều trị hoặc phòng ngừa loãng xương thời kỳ sau mãn kinh
Liều dùng được khuyến nghị đối với người lớn là:
Mỗi ngày uống một viên 5mg; hoặc
Mỗi tuần uống 1 viên 35mg (uống vào ngày nhất định trong tuần). Nếu quên uống 1 liều, nên uống ngay vào ngày hôm sau khi nhớ ra, sau đó vẫn uống mỗi tuần 1 viên vào ngày đã chọn. Không được uống 2 viên 35mg trong cùng 1 ngày; hoặc
Mỗi tháng uống 1 viên 75mg/ngày, trong 2 ngày kế tiếp nhau (để dễ nhớ nên uống vào hai ngày nhất định trong tháng). Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân phải uống thuốc vào buổi sáng tiếp theo sau ngày quên thuốc, trừ khi chỉ còn 7 ngày là tới liều dự kiến của tháng tiếp theo. Sau đó bệnh nhân tiếp tục uống thuốc 2 ngày liên tiếp mỗi tháng vào ngày như dự kiến ban đầu. Nếu lần uống tiếp theo ít hơn 7 ngày, bệnh nhân phải chờ đến lần uống hàng tháng như dự kiến và tiếp tục uống 1 viên Dronagi 75/ngày vào 2 ngày liên tiếp hàng tháng theo kế hoạch. Không được uống 3 viên trong cùng 1 tuần.
Điều trị hoặc phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid
Mỗi ngày uống một viên 5mg.
Điều trị bệnh Paget
Uống 30 mg x 1 lần/ngày trong 2 tháng. Cân nhắc việc tái điều trị (theo dõi sau điều trị ít nhất 2 tháng) nếu có tái phát hoặc nếu điều trị thất bại trong việc đưa nồng độ alkalin phosphotase huyết thanh về mức bình thường. Trong tái điều trị, liều lượng và thời gian giống như điều trị khởi đầu.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều vì sinh khả dụng, phân bố và đào thải tương tự ở người cao tuổi (> 60 tuổi) và các đối tượng trẻ hơn. Điều này cũng được chứng minh ở phụ nữ sau khi mãn kinh 75 tuổi hoặc già hơn.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Chống chỉ định dùng risedronat natri đối với bệnh nhân suy thận nặng (creatinine clearance < 30 mL/phút).
Suy gan
Chưa có nghiên cứu được thực hiện để đánh giá sự an toàn và hiệu quả của risedronat natri trên nhóm đối tượng suy gan. Risedronat natri không được chuyển hóa qua gan, vì thế việc điều chỉnh liều có thể không cần thiết đối với các bệnh nhân này.
Trẻ em và trẻ vị thành niên
An toàn và hiệu quả của risedronat natri chưa được chứng minh ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
Thời gian điều trị
Khoảng thời gian tối ưu điều trị loãng xương với bisphosphonat chưa được thiết lập. Sự cần thiết tiếp tục điều trị phải được đánh giá lại theo từng trường hợp dựa trên lợi ích và nguy cơ có thể của thuốc, đặc biệt sau 5 năm điều trị hoặc lâu hơn.
Cách dùng
Thực phẩm và các thuốc có chứa các cation đa hóa trị cản trở sự hấp thu risedronat natri. Để có thể đạt hấp thu tối đa, bệnh nhân cần uống Dronagi như sau:
Nên uống thuốc lúc bụng đói, ít nhất 30 phút trước bữa ăn sáng, các thuốc hoặc thức uống khác (không phải nước lọc) trong ngày, hoặc cách bữa ăn khác ít nhất 2 giờ hoặc ít nhất 30 phút trước khi đi ngủ.
Nuốt trọn viên thuốc (không được bẻ, ngậm hoặc nhai nát) với một ly nước thường (nước lọc) (120 mL), giữ tư thế thẳng đứng ít nhất 30 phút sau khi uống để giúp thuốc dễ đến dạ dày (bệnh nhân không nên nằm trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc).
Chỉ nên uống thuốc với nước lọc. Cần ghi nhớ là một số nước khoáng có thể chứa hàm lượng cao calci và vì thế không được dùng.
Điều quan trọng là chế độ ăn nên có những sản phẩm chứa calci và vitamin D (ví dụ các chế phẩm từ sữa). Bổ sung calci và vitamin D cần được cân nhắc nếu chế độ ăn không được đầy đủ.
Tránh uống chung vitamin D, calci với risedronat.
Quá liều
Sau khi uống risedronat natri quá liều trầm trọng có thể dẫn đến giảm calci và phospho huyết thanh ở một số bệnh nhân. Ngoài ra còn có dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết ở vài người trong số bệnh nhân trên.
Nên uống sữa hoặc các thuốc kháng acid có chứa magnesi, calci hoặc nhôm để kết gắn với risedronat natri và giảm sự hấp thu thuốc. Trong trường hợp quá liều trầm trọng, nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay để xử trí như rửa dạ dày để loại bỏ thuốc chưa được hấp thu hoặc có thể tiêm calci tĩnh mạch để phục hồi lượng calci bị ion hóa, giảm bớt các dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết.
Chống chỉ định
Quá mẫn với risedronat natri hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Hạ calci-máu (giảm nồng độ calci trong máu).
Suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 mL/phút).
Bất thường trên thực quản (ví dụ chít hẹp hoặc mất khả năng giãn nở).
Không có khả năng đứng hay ngồi vững tối thiểu 30 phút.
Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ.
Trẻ em và thanh thiếu niên.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Chỉ nên sử dụng khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi hoặc trẻ bú mẹ.
Tương tác
Uống đồng thời với thuốc chứa các cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt và nhôm) có thể cản trở sự hấp thu risedronat natri. Những thuốc này nên uống vào một thời điểm khác trong ngày không trùng với lúc uống risedronat natri.
Có thể dùng risedronat natri đồng thời với chế phẩm bổ sung estrogen nếu được cân nhắc kỹ.
Risedronat natri không được chuyển hóa trong cơ thể, không gây cảm ứng enzym P450 và ít gắn với protein.
Thuốc acid acetylsalicylic hoặc NSAID: Trong số những người sử dụng thường xuyên acid acetylsalicylic hoặc NSAID (3 ngày hoặc hơn mỗi tuần) tỷ lệ các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa ở những bệnh nhân được điều trị với risedronat tương tự như ở các bệnh nhân đối chứng (dùng placebo).
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Risedronat natri đã được thử nghiệm lâm sàng trên hơn 15.000 bệnh nhân.
Trong những thử nghiệm lâm sàng, phần lớn các tác dụng phụ là từ nhẹ đến trung bình và thường không đòi hỏi ngưng điều trị.
Các tác dụng phụ được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh điều trị lên đến 36 tháng với risedronat natri 5 mg/ngày (n=5.020) hoặc giả dược (n=5.048) và được xem là có thể hoặc có khả năng liên quan đến risedronat natri được liệt kê dưới đây, sử dụng quy ước sau (tỷ lệ mắc các tác dụng phụ so với giả dược được ký hiệu trong ngoặc): Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100; < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000; < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000; < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Rối loạn hệ thần kinh trung ương
Thường gặp: Đau đầu.
Rối loạn mắt
Ít gặp: Viêm mống mắt*.
Rối loạn hệ tiêu hóa
Thường gặp: Táo bón (5,0% so với 4,8%), khó tiêu (4,5% so với 4,1%), buồn nôn (4,3% so với 4,0%), đau bụng (3,5% so với 3,3%), tiêu chảy (3,0% so với 2,7%).
Ít gặp: Viêm dạ dày (0,9% so với 0,7%), viêm thực quản (0,9% so với 0,9%), khó nuốt (0,4% so với 0,2%), viêm tá tràng (0,2% so với 0,1%), loét thực quản (0,2% so với 0,2%).
Hiếm gặp: Viêm lưỡi (< 0,1% so với 0,1%), hẹp thực quản (< 0,1% so với 0,0%).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: Đau cơ xương (2,1% so với 1,9%).
Xét nghiệm
Hiếm gặp: Xét nghiệm chức năng gan bất thường*
* Tác dụng phụ không đáng kể trong nghiên cứu loãng xương giai đoạn 3; Tần số dựa trên biến cố bất lợi, xét nghiệm và kết quả của việc dùng thuốc lại trong thử nghiệm lâm sàng sớm.
Trong nghiên cứu thực hiện ở nhiều trung tâm, phương pháp mù đôi, trong thời gian 2 năm, so sánh risedronat natri 5 mg/ngày (n=613) với risedronat natri 75 mg, 2 ngày liên tiếp trong tháng (n=616) trên bệnh nhân loãng xương sau mãn kinh. Thông tin toàn bộ về bảo mật giống nhau. Các tác dụng phụ không mong muốn được bổ sung sau đây, được xem xét là có thể hoặc liên quan đến sản phẩm bởi người giám sát, đã được báo cáo với tần suất nhỏ hơn 1% (tỉ lệ cao hơn trong nhóm risedronat natri 75 mg báo cáo trên nhóm risedronat natri 5 mg): Viêm trợt dạ dày (1,5% so với 0,8%), nôn mửa (1,3% so với 1,1%), đau khớp (1,5% so với 1,0%), đau xương (1,1% so với 0,5%), và đau tứ chi (1,1% so với 0,5%).
Xét nghiệm
Ở một số bệnh nhân đã ghi nhận tình trạng giảm calci và phosphat trong máu sớm, thoáng qua, nhẹ và không có triệu chứng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo sau khi thuốc được bán (chưa biết tần số):
Rối loạn mắt
Viêm mống mắt, viêm màng bồ đào.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Hoại tử xương hàm dưới.
Tổn thương da và mô dưới da
Quá mẫn và phản ứng da, bao gồm phù mạch, phát ban toàn thân, mày đay, phản ứng da bọng nước, đôi khi nghiêm trọng bao gồm các trường hợp hiếm của hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử nhiễm độc biểu bì.
Rối loạn hệ miễn dịch
Phản ứng phản vệ.
Rối loạn gan mật
Rối loạn gan mật nặng.
Trong phần lớn trường hợp, bệnh nhân đang điều trị với các thuốc khác được biết gây ra rối loạn gan.
Sau khi thuốc được bán ra thị trường, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo (hiếm gặp): Gãy xương dưới mấu chuyển không điển hình và gãy thân xương đùi (tác động của nhóm bisphosphonat).
Thận trọng
Các phản ứng phụ ở đường tiêu hóa trên
Thức ăn, thức uống (trừ nước thường) và một số thuốc có chứa các cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt hoặc nhôm) có thể gây trở ngại cho sự hấp thu các bisphosphonat nên không được dùng cùng lúc khi uống thuốc này. Do đó, phải uống risedronat ít nhất là 30 phút trước khi ăn, uống hoặc trước khi uống thuốc khác lần đầu trong ngày. Để có được hiệu quả mong đợi, cần thiết tuân thủ nghiêm ngặt các khuyến cáo về liều lượng.
Hiệu quả của các bisphosphonat trong điều trị loãng xương có liên quan với sự hiện diện của mật độ khoáng xương thấp và/hoặc tỉ lệ gãy xương.
Chỉ tuổi cao hoặc các yếu tố nguy cơ lâm sàng gãy xương không phải là lý do đủ để bắt đầu điều trị loãng xương với bisphosphonat.
Một số bisphosphonat, bao gồm risedronat natri, có thể gây các rối loạn ở đường tiêu hóa trên như khó nuốt, viêm thực quản, viêm dạ dày, loét thực quản hoặc loét dạ dày tá tràng. Vì thế cần thận trọng khi dùng thuốc này trong các trường hợp sau:
Ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn thực quản như hẹp thực quản hoặc chứng thắt thực quản (co thắt tâm vị) làm chậm việc di chuyển hoặc khó đưa thức ăn qua thực quản hoặc sự xuất tiết của thực quản.
Ở những bệnh nhân không thể giữ tư thế thẳng (ngồi hoặc đứng) trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc.
Ở bệnh nhân có vấn đề về hoạt động của đường tiêu hóa trên, hoặc có bệnh gần đây hoặc đang tiến triển ở đầu gần dạ dày - ruột hoặc thực quản, bao gồm Barrett thực quản.
Bác sỹ cần nhấn mạnh với các bệnh nhân về tầm quan trọng của việc hiểu biết và phải chú ý tuân thủ những hướng dẫn sử dụng thuốc để giảm thiểu nguy cơ về các phản ứng phụ trên và phải cảnh giác bệnh nhân ngưng dùng thuốc, báo ngay cho bác sỹ nếu thấy có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng báo hiệu một phản ứng có thể về thực quản hoặc có triệu chứng mới hoặc xấu hơn. Cần thông tin cho bệnh nhân về các triệu chứng kích thích thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau sau xương ức hoặc đau rát thượng vị mới hoặc nặng thêm.
Sự chuyển hóa khoáng chất
Nên điều trị một cách triệt để chứng hạ calci huyết và các rối loạn về chuyển hóa xương và chất khoáng (ví dụ rối loạn chức năng cận giáp, thiếu vitamin D) trước khi bắt đầu điều trị với risedronat natri. Việc bổ sung calci và vitamin D quan trọng cho tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân mắc bệnh Paget có lượng luân chuyển xương tăng đáng kể.
Loãng xương do glucocorticoid
Trước khi bắt đầu dùng risedronat để điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid, nên xác định tình trạng của hormon steroid sinh dục của cả nam và nữ và cân nhắc sự thay thế thích hợp.
Hoại tử xương hàm
Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị loãng xương uống bisphosphonat. Hoại tử xương hàm, thường liên quan với nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư và được điều trị với thuốc trong đó có các bisphosphonat khác chủ yếu theo đường tĩnh mạch. Hầu hết những bệnh nhân này cũng được hóa trị và điều trị với corticosteroid.
Kiểm tra nha khoa với dự phòng nha khoa thích hợp nên được xem xét trước khi điều trị bằng bisphosphonat ở bệnh nhân có đồng thời các yếu tố nguy cơ (ví dụ như ung thư, hóa trị, xạ trị, dùng corticosteroid, vệ sinh răng miệng kém).
Trong khi điều trị với bisphosphonat, bệnh nhân cần tránh các thủ thuật nha khoa xâm lấn (ví dụ, nhổ răng, cấy ghép nha khoa). Đối với bệnh nhân bị hoại tử xương hàm trong khi điều trị bisphosphonat, phẫu thuật răng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này. Đối với bệnh nhân cần phải thực hiện thủ thuật nha khoa, không có dữ liệu cho thấy việc ngưng dùng bisphosphonat làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm.
Việc ngưng thuốc bisphosphonat cần được bác sỹ điều trị và/hoặc bác sỹ phẫu thuật răng miệng xem xét dựa trên đánh giá lợi ích/nguy cơ của từng bệnh nhân. Việc đánh giá tình trạng lâm sàng do bác sỹ điều trị thực hiện phải định hướng chi phí tối thiểu cho mỗi bệnh nhân, dựa trên đánh giá riêng từng người đối với báo cáo lợi ích/nguy cơ.
Gãy xương đùi không điển hình
Gãy xương đùi không điển hình dưới mấu chuyển và thân xương đùi đã được báo cáo với liệu pháp bisphosphonat, chủ yếu ở bệnh nhân được điều trị loãng xương lâu dài. Các vết gãy xương ngang hoặc chéo ngắn có thể xảy ra bất cứ nơi nào dọc theo xương đùi từ ngay dưới mấu chuyển nhỏ đến ngay phía trên lồi cầu. Gãy xương xảy ra sau khi bị chấn thương rất nhỏ hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân bị đau đùi hoặc háng, thường liên quan đến các đặc điểm hình ảnh của vết nứt trong xương, nhiều tuần đến nhiều tháng trước khi biểu hiện gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường cả hai bên; do đó xương đùi phía bên kia nên được kiểm tra ở những bệnh nhân được điều trị với bisphosphonat đã gãy thân xương đùi.
Trong thời gian bệnh nhân điều trị với bisphosphonat cần được tư vấn để báo cáo bất kỳ tình trạng đau đùi, đau hông hoặc đau háng và bất kỳ bệnh nhân có các triệu chứng như vậy phải được đánh giá tình trạng gãy xương đùi. Bệnh nhân có một vết nứt không điển hình cũng nên được đánh giá về các triệu chứng và dấu hiệu gãy xương ở chân tay bên đối diện.
Khó chữa lành các trường hợp gãy xương cũng đã được báo cáo.
Việc ngừng dùng liệu pháp bisphosphonat ở những bệnh nhân nghi ngờ bị gãy xương đùi không điển hình nên được xem xét trong khi chờ ước lượng tình trạng bệnh nhân, dựa trên đánh giá rủi ro lợi ích từng cá nhân.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của risedronat chưa được chứng minh trên trẻ em và thiếu niên.
Người già
Không cần điều chỉnh liều dùng trên người già. Bằng chứng về hiệu quả của bisphosphonat (bao gồm risedronat natri) đối với bệnh nhân rất già (> 80 tuổi) còn hạn chế.
Bệnh nhân suy thận
Risedronat không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút).
Tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng bất lợi nào trên người đang lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên risedronat natri cũng có thể gây đau đầu. Nếu bị ảnh hưởng, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
Nhiệt độ dưới 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén dài bao phim Dronagi 5: hộp 1 vỉ x 10 viên, Dronagi 35: hộp 1 vỉ x 4 viên, Dronagi 75: hộp 1 vỉ x 2 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Divales
Thận trọng với người bị mất dịch mất muối, hẹp động mạch thận, bị tăng aldosteron nguyên phát, thường không đáp ứng, hẹp van 2 lá, hẹp động mạch chủ.
Deslornine: thuốc điều trị dị ứng cấp và mạn tính
Deslornine làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy mũi và ngứa mũi, cũng như ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng. Làm giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay tự phát mạn tính.
Docetaxel Ebewe: thuốc điều trị ung thư
Docetaxel cho thấy tác dụng gây độc tế bào chống lại một số dòng tế bào khối u, tác động độc lập và có hoạt tính chống ung phổ rộng trong thực nghiệm trên khối u tiến triển được ghép trên người và chuột.
Diatrizoat
Diatrizoat là chất cản quang iod dạng ion. Cả muối meglumin và muối natri đều được sử dụng rộng rãi trong X quang chẩn đoán. Hỗn hợp hai muối thường được ưa dùng để giảm thiểu các tác dụng phụ.
Debridat
Điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật. Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận, bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột.
Dextromethorphan
Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.
Dicloberl
Dicloberl! Gắn 99,7% với protéine huyết tương. Diclofenac đi vào được hoạt dịch. Thời gian bán hủy thải trừ từ hoạt dịch là 3-6 giờ.
Dexamethasone
Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào.
Diprospan: thuốc điều trị các bệnh cấp và mạn tính
Diprospan được chỉ định điều trị các bệnh cấp và mạn tính có đáp ứng với corticosteroid. Điều trị bằng hormone corticosteroid chỉ có tính hỗ trợ chứ không thể thay thế cho điều trị thông thường.
Dobutamine Panpharma: thuốc tăng co bóp cơ tim
Dobutamine Panpharma điều trị giảm cung lượng tim trong hoặc sau phẫu thuật tim, sốc nhiễm khuẩn (sau khi bù thể tích tuần hoàn và kiểm tra chức năng cơ tim), thuyên tắc phổi, bệnh van tim và cơ tim không tắc nghẽn.
Donova
Thận trọng: Bệnh nhân suy thận. Phụ nữ có thai/cho con bú. Phản ứng phụ: Đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy trong vài ngày đầu sử dụng thuốc, nước tiểu có thể vàng sậm.
Darstin: thuốc điều trị bệnh vú lành tính
Darstin chứa progesteron tinh khiết, được phân tán để hấp thu qua da, tác động kháng estrogen giúp điều chỉnh mất cân bằng estrogen, và progesteron.
Dutasteride: thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt
Dutasteride điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt. Dutasteride giúp cải thiện lưu lượng nước tiểu và cũng có thể làm giảm nhu cầu phẫu thuật tuyến tiền liệt sau này.
Dyclonine: thuốc điều trị viêm đau họng
Dyclonine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm tạm thời sau các triệu chứng không thường xuyên ở miệng và cổ họng bao gồm kích ứng nhẹ, đau, đau miệng và đau họng.
Dopamin
Nếu dùng dopamin ở liều cao hoặc ở người bệnh bị nghẽn mạch ngoại vi cần giám sát màu da và nhiệt độ ở các đầu chi. Giám sát chặt chẽ lưu lượng nước tiểu, nhịp tim, huyết áp trong khi truyền dopamin.
Dronabinol: thuốc điều trị chán ăn
Dronabinol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng chán ăn ở những người bị AIDS và để điều trị chứng buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng do hóa trị liệu ung thư.
Dipolac G
Điều trị dài hạn, liều cao ở trẻ em có thể gây ức chế tuyến thượng thận. Tránh điều trị kéo dài khi không thấy có cải thiện lâm sàng. Không bôi lên mắt và vùng da quanh mắt.
Desipramine: thuốc chống trầm cảm
Desipramine là một loại thuốc chống trầm cảm ba vòng được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm. Desipramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Norpramin.
Differin Gel
Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá (mụn cám đầu trắng, đầu đen), sẩn và mụn mủ. Thuốc dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
Duspatalin
Duspatalin! Sau khi uống, mebeverine được thủy phân ở gan. Một phần lớn được đào thải qua nước tiểu dưới dạng acide veratrique đơn thuần hoặc kết hợp.
Durasal CR
Durasal CR! Salbutamol kích thích các thụ thể β2 gây ra các tác dụng chuyển hóa lan rộng: tăng lượng acid béo tự do, insulin, lactat và đường; giảm nồng độ kali trong huyết thanh.
Dolutegravir: thuốc điều trị nhiễm HIV
Dolutegravir được sử dụng để điều trị nhiễm HIV. Dolutegravir có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tivicay.
Deferasirox: thuốc điều trị bệnh u máu do truyền máu
Deferasirox là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh u máu do truyền máu và bệnh thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu.
Dextrose (Antidote): điều trị ngộ độc rượu cấp tính
Dextrose (Antidote) được sử dụng cho ngộ độc rượu cấp tính, quá liều sulfonylurea, quá liều insulin, kali huyết cao (tăng kali máu), và hạ đường huyết do insulin ở bệnh nhi.
Diprivan: thuốc gây mê đường tĩnh mạch
Diprivan là một thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn dùng cho dẫn mê và duy trì mê, an thần ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị chăm sóc đặc biệt, an thần cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán.