Dronagi: thuốc điều trị và phòng ngừa loãng xương

2021-06-12 02:03 PM

Risedronat thuộc nhóm thuốc không steroid gọi là bisphosphonat, được dùng để điều trị các bệnh xương. Risedronat là pyridinil bisphosphonat gắn vào hydroxyapatit trong xương và ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào gây ra.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Agimexpharm.

Thành phần

Dronagi 5 Mỗi viên: Risedronat natri hemi-pentahydrat 5,738mg (tương đương Risedronat natri khan 5mg).

Dronagi 35 Mỗi viên: Risedronat natri hemi-pentahydrat 40,23mg (tương đương Risedronat natri khan 35mg).

Dronagi 75 Mỗi viên: Risedronat natri (dưới dạng Risedronat natri hemi-pentahydrat) 75mg.

Mô tả

Dronagi 35: Viên nén dài, bao phim màu hồng, hai mặt trơn, kích thước 6,5mm x 12,5mm,

Dronagi 75: Viên nén dài bao phim màu hồng, kích thước 9mm x 16,5mm.

Dược lực học

Risedronat thuộc nhóm thuốc không steroid gọi là bisphosphonat, được dùng để điều trị các bệnh xương.

Risedronat là pyridinil bisphosphonat gắn vào hydroxyapatit trong xương và ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào gây ra, tác động như một tác nhân chống hủy xương.

Risedronat tác động trực tiếp trên bộ xương và do đó giúp xương ít khả năng bị gãy.

Ở cấp độ tế bào, risedronat ức chế các hủy cốt bào. Bình thường, hủy cốt bào dính vào bề mặt xương, nhưng cho thấy bằng chứng giảm hoạt động hủy xương (ví dụ không có bờ gợn sóng).

Chu chuyển xương bị giảm mặc dù hoạt động của tạo cốt bào và khoáng hóa xương vẫn duy trì.

Xét nghiệm hình thái mô học trên chuột, chó và chuột lang cho thấy điều trị risedronat làm giảm chu chuyển xương (tần suất hoạt động, tức tỉ lệ các vị trí tái cấu trúc xương được kích hoạt) và sự hủy xương ở các vị trí tái cấu trúc.

Trong các nghiên cứu dược lực học và nghiên cứu lâm sàng, thấy giảm các dấu ấn sinh hóa của chu chuyển xương trong vòng 1 tháng và đạt mức tối đa trong 3-6 tháng.

Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, risedronat natri cho thấy hoạt tính chống tiêu xương và chống hủy cốt bào mạnh, và gia tăng khối lượng xương phụ thuộc liều và lực cơ sinh học khung xương.

Hoạt tính của risedronat natri được xác định bằng phương pháp đo lường các dấu ấn sinh hóa việc cải tạo xương trong các nghiên cứu dược lực và lâm sàng.

Trong các nghiên cứu trên phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh, sự suy giảm các dấu ấn sinh hóa của việc tái cấu trúc xương đã được ghi nhận trong 1 tháng điều trị và đạt đỉnh từ 3 đến 6 tháng.

Trong nghiên cứu kéo dài 2 năm, sự giảm các dấu ấn sinh hóa của việc tái cấu trúc xương (đo lường NTX trong nước tiểu và phosphat kiềm trong xương) tương tự nhau khi dùng risedronat natri 75 mg 2 ngày liên tiếp trong tháng và risedronat natri 5 mg hàng ngày trong 24 tháng.

Điều trị loãng xương sau mãn kinh:

Các yếu tố nguy cơ thường liên quan đến loãng xương sau mãn kinh bao gồm: Khối lượng xương thấp, tỉ trọng khoáng trong xương thấp, gãy xương trước đó, mãn kinh sớm, tiền sử hút thuốc lá, uống rượu, và tiền sử loãng xương gia đình.

Gãy xương là hậu quả lâm sàng của loãng xương. Nguy cơ loãng xương tăng với số lượng yếu tố rủi ro.

Dựa trên các kết quả thay đổi trung bình trong tỉ trọng khoáng chất trong xương thắt lưng, sự tương đương giữa việc dùng risedronat natri 75 mg (n = 524) 2 ngày liên tiếp trong tháng và risedronat natri 5 mg hàng ngày (n = 527) đã được chứng minh trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, trong thời gian 2 năm trên phụ nữ loãng xương thời kỳ mãn kinh.

Cả 2 nhóm điều trị cho thấy sự tăng đáng kể có ý nghĩa thống kê của tỉ trọng khoáng chất trong xương thắt lưng (DMO) ở 6, 12, 24 tháng và ở điểm cuối.

Việc triển khai dùng risedronat natri hàng ngày nghiên cứu tác dụng của risedronat natri trên nguy cơ gãy xương hông và gãy đốt sống và bao gồm phụ nữ mới mãn kinh hoặc mãn kinh đã lâu, có hoặc không có gãy xương.

Liều hàng ngày là 2,5 mg và 5 mg đã được nghiên cứu và tất cả các nhóm, bao gồm các nhóm giả dược, được uống calci và vitamin D (nồng độ ban đầu thấp).

Nguy cơ tuyệt đối và tương đối của gãy xương mới ở đốt sống và xương hông được ước tính bằng cách phân tích kiểu "ngày xảy ra sự kiện đầu tiên".

Hai thử nghiệm có kiểm soát với giả dược (n = 3661) bao gồm phụ nữ mãn kinh dưới 85 tuổi có trường hợp gãy đốt sống.

Risedronat natri 5 mg dùng hàng ngày trong 3 năm làm giảm nguy cơ gãy đốt sống mới so với nhóm dùng giả dược. Ở phụ nữ có ít nhất 1 hoặc 2 người gãy đốt sống, sự giảm nguy cơ tương đối tương ứng là 41% và 49% (tỉ lệ gãy xương đốt sống mới khi dùng risedronat natri tương ứng là 11,3% và 18,1%, với placebo là 16,3% và 29%).

Hiệu quả điều trị được ghi nhận sớm, ở cuối năm thứ nhất. Các tác dụng có lợi cũng được chứng minh ở những phụ nữ gãy xương nhiều chỗ. Dùng risedronat natri với liều 5 mg hàng ngày việc mất chiều cao hàng năm giảm so với nhóm chứng.

Hai thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả dược bao gồm phụ nữ trên 70 tuổi có hoặc không có gãy đốt sống kèm theo. Phụ nữ từ 70-79 tuổi được cho vào nhóm với T-score < -3 DS (chuẩn nhà sản xuất) ở cổ xương đùi tức là T-score < -2,5 DS (NHANES III) và với ít nhất 1 yếu tố nguy cơ thêm vào. Phụ nữ 80 tuổi trở lên có thể được đưa vào trên cơ sở có sẵn ít nhất 1 yếu tố nguy cơ gãy xương hông không có nguồn gốc từ xương hoặc có DMO ở cổ xương đùi thấp. Hiệu quả của risedronat natri so với giả dược có ý nghĩa thống kê chỉ khi dữ liệu đưa ra từ 2 nhóm điều trị (risedronat natri 2,5 và 5 mg) được kết hợp.

Các kết quả sau đây chỉ dựa trên phân tích hậu nghiệm các nhóm nhỏ được xác định bằng thực hành lâm sàng và các định nghĩa hiện tại về loãng xương.

Trong nhóm nhỏ các bệnh nhân với cổ xương đùi có T-score ≤ -2,5 DS (NHANES III) và gãy ít nhất một đốt sống, uống risedronat natri trong 3 năm giảm nguy cơ gãy xương hông 46% so với nhóm dùng giả dược (tỉ lệ gãy xương hông trong nhóm dùng risedronat natri 2,5 và 5 mg được kết hợp là 3,8%, nhóm dùng giả dược là 7,4%).

Các dữ liệu cho thấy là sự bảo vệ này có thể thấp hơn ở người quá già (≥ 80 tuổi). Điều này có thể do sự gia tăng tầm quan trọng của các yếu tố rủi ro đối với gãy xương hông, cùng với tuổi tác, không có nguồn gốc từ xương.

Trong các thử nghiệm này, dữ liệu từ các tiêu chí thứ cấp cho thấy sự giảm nguy cơ gãy đốt sống mới ở các bệnh nhân với DMO thấp ở cổ xương đùi, không có gãy đốt sống và ở bệnh nhân với DMO thấp ở cổ xương đùi có hoặc không có gãy đốt sống.

Uống risedronat natri 5 mg hàng ngày trong 3 năm làm tăng tỉ trọng khoáng trong xương (DMO) so với nhóm dùng giả dược, ở xương sống lưng, cổ xương đùi, mấu chuyển, cổ tay và đầu xa xương quay.

Sau 3 năm điều trị (uống risedronat natri 5 mg hàng ngày), 1 năm tiếp theo không điều trị cho thấy sự đảo ngược nhanh chóng tác dụng ức chế của risedronat natri lên tái cấu trúc xương.

Các mẫu sinh thiết xương được thực hiện ở phụ nữ sau mãn kinh được điều trị với risedronat natri 5 mg hàng ngày trong 2-3 năm cho thấy sự giảm trung bình theo dự kiến đối với việc tái cấu trúc xương. Xương hình thành trong khi điều trị với risedronat natri có cấu trúc lớp và khoáng hóa xương bình thường. Các dữ liệu này, kết hợp với giảm tỉ lệ gãy xương đốt sống ở phụ nữ loãng xương hình như cho thấy không có tác động độc hại lên chất lượng xương.

Kết quả nội soi ở các bệnh nhân có phản ứng không mong muốn từ trung bình đến nặng trên hệ tiêu hóa ở cả 2 nhóm đối tượng dùng risedronat natri và dùng giả dược, không nhóm nào cho thấy bằng chứng loét dạ dày, tá tràng hoặc thực quản liên quan đến việc điều trị mặc dù loét tá tràng đôi khi được ghi nhận trong nhóm bệnh nhân dùng risedronat natri.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, thuốc được hấp thu tương đối nhanh (Tmax khoảng 1 giờ) và độc lập với liều nghiên cứu (nghiên cứu với liều duy nhất: 2,5-30 mg; đa liều: 2,5-5 mg/ngày và lên đến 75 mg 2 ngày liên tiếp mỗi tháng). Sinh khả dụng trung bình của thuốc viên đường uống là 0,63% và giảm đi khi dùng chung với thức ăn. So sánh với nhịn đói 4 giờ sau khi uống risedronat natri, sinh khả dụng giảm tương ứng 50% và 30% khi ăn sáng 30 phút hoặc 1 giờ sau khi uống risedronat natri. Uống thuốc với nước giàu calci làm giảm sinh khả dụng khoảng 60% so với uống với nước thường.

Sinh khả dụng ở nam và nữ tương tự nhau.

Phân bố

Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định nồng độ trên người khoảng 6,3 lít/kg. Khoảng 24% lượng thuốc gắn với protein huyết tương, 60% liều được phân phối đến xương.

Chuyển hóa

Không có bằng chứng chuyển hóa toàn thân đối với risedronat natri.

Thải trừ

Khoảng một nửa liều đã uống được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. 85% liều tiêm tĩnh mạch được tìm thấy trong nước tiểu trong 28 ngày. Thanh thải thận trung bình 105 mL/phút và thanh thải toàn phần trung bình 122 mL/phút, sự khác biệt có thể do sự hấp thu vào xương. Thanh thải thận không phụ thuộc vào nồng độ. Đã thấy có sự liên quan tuyến tính giữa thanh thải thận và thanh thải creatinin. Thuốc không hấp thu được thải trừ dưới dạng không thay đổi trong phân.

Sau khi uống, dữ liệu nồng độ trong huyết tương cho thấy thải trừ qua 3 giai đoạn, với thời gian bán thải là 480 giờ.

Nhóm đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều. Khả dụng sinh học, phân phối và thải trừ ở người cao tuổi (> 60 tuổi) tương tự so với người trẻ tuổi.

Người suy thận

So với những người có chức năng thận bình thường, độ thanh thải risedronat natri ở thận giảm khoảng 70% ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin khoảng 30 mL/phút.

Điều chỉnh liều lượng là không cần thiết ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (ClCr ≥ 30mL/phút).

Không khuyến cáo sử dụng risedronat ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút).

Người đang sử dụng acid acetylsalicylic hoặc thuốc kháng viêm không steroid NSAID

Ở những người thường xuyên sử dụng acid acetylsalicylic hoặc thuốc kháng viêm không steroid (3 ngày hay nhiều hơn trong tuần) tỉ lệ tác dụng phụ cao lên hệ tiêu hóa ở bệnh nhân được điều trị với risedronat natri tương tự với nhóm chứng.

Trẻ em

Không khuyến cáo dùng risedronat cho trẻ em dưới 18 tuổi do không đủ dữ liệu về an toàn và hiệu quả.

Chỉ định và công dụng

Điều trị loãng xương sau mãn kinh, để giảm nguy cơ gãy xương đốt sống.

Điều trị loãng xương sau mãn kinh đã xác định, để giảm nguy cơ gãy xương hông.

Điều trị loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao.

Điều trị và phòng ngừa bệnh loãng xương do glucocorticoid.

Điều trị bệnh xương Paget (viêm xương biến dạng).

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

Điều trị hoặc phòng ngừa loãng xương thời kỳ sau mãn kinh

Liều dùng được khuyến nghị đối với người lớn là:

Mỗi ngày uống một viên 5mg; hoặc

Mỗi tuần uống 1 viên 35mg (uống vào ngày nhất định trong tuần). Nếu quên uống 1 liều, nên uống ngay vào ngày hôm sau khi nhớ ra, sau đó vẫn uống mỗi tuần 1 viên vào ngày đã chọn. Không được uống 2 viên 35mg trong cùng 1 ngày; hoặc

Mỗi tháng uống 1 viên 75mg/ngày, trong 2 ngày kế tiếp nhau (để dễ nhớ nên uống vào hai ngày nhất định trong tháng). Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân phải uống thuốc vào buổi sáng tiếp theo sau ngày quên thuốc, trừ khi chỉ còn 7 ngày là tới liều dự kiến của tháng tiếp theo. Sau đó bệnh nhân tiếp tục uống thuốc 2 ngày liên tiếp mỗi tháng vào ngày như dự kiến ban đầu. Nếu lần uống tiếp theo ít hơn 7 ngày, bệnh nhân phải chờ đến lần uống hàng tháng như dự kiến và tiếp tục uống 1 viên Dronagi 75/ngày vào 2 ngày liên tiếp hàng tháng theo kế hoạch. Không được uống 3 viên trong cùng 1 tuần.

Điều trị hoặc phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid

Mỗi ngày uống một viên 5mg.

Điều trị bệnh Paget

Uống 30 mg x 1 lần/ngày trong 2 tháng. Cân nhắc việc tái điều trị (theo dõi sau điều trị ít nhất 2 tháng) nếu có tái phát hoặc nếu điều trị thất bại trong việc đưa nồng độ alkalin phosphotase huyết thanh về mức bình thường. Trong tái điều trị, liều lượng và thời gian giống như điều trị khởi đầu.

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều vì sinh khả dụng, phân bố và đào thải tương tự ở người cao tuổi (> 60 tuổi) và các đối tượng trẻ hơn. Điều này cũng được chứng minh ở phụ nữ sau khi mãn kinh 75 tuổi hoặc già hơn.

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Chống chỉ định dùng risedronat natri đối với bệnh nhân suy thận nặng (creatinine clearance < 30 mL/phút).

Suy gan

Chưa có nghiên cứu được thực hiện để đánh giá sự an toàn và hiệu quả của risedronat natri trên nhóm đối tượng suy gan. Risedronat natri không được chuyển hóa qua gan, vì thế việc điều chỉnh liều có thể không cần thiết đối với các bệnh nhân này.

Trẻ em và trẻ vị thành niên

An toàn và hiệu quả của risedronat natri chưa được chứng minh ở trẻ em và trẻ vị thành niên.

Thời gian điều trị

Khoảng thời gian tối ưu điều trị loãng xương với bisphosphonat chưa được thiết lập. Sự cần thiết tiếp tục điều trị phải được đánh giá lại theo từng trường hợp dựa trên lợi ích và nguy cơ có thể của thuốc, đặc biệt sau 5 năm điều trị hoặc lâu hơn.

Cách dùng

Thực phẩm và các thuốc có chứa các cation đa hóa trị cản trở sự hấp thu risedronat natri. Để có thể đạt hấp thu tối đa, bệnh nhân cần uống Dronagi như sau:

Nên uống thuốc lúc bụng đói, ít nhất 30 phút trước bữa ăn sáng, các thuốc hoặc thức uống khác (không phải nước lọc) trong ngày, hoặc cách bữa ăn khác ít nhất 2 giờ hoặc ít nhất 30 phút trước khi đi ngủ.

Nuốt trọn viên thuốc (không được bẻ, ngậm hoặc nhai nát) với một ly nước thường (nước lọc) (120 mL), giữ tư thế thẳng đứng ít nhất 30 phút sau khi uống để giúp thuốc dễ đến dạ dày (bệnh nhân không nên nằm trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc).

Chỉ nên uống thuốc với nước lọc. Cần ghi nhớ là một số nước khoáng có thể chứa hàm lượng cao calci và vì thế không được dùng.

Điều quan trọng là chế độ ăn nên có những sản phẩm chứa calci và vitamin D (ví dụ các chế phẩm từ sữa). Bổ sung calci và vitamin D cần được cân nhắc nếu chế độ ăn không được đầy đủ.

Tránh uống chung vitamin D, calci với risedronat.

Quá liều

Sau khi uống risedronat natri quá liều trầm trọng có thể dẫn đến giảm calci và phospho huyết thanh ở một số bệnh nhân. Ngoài ra còn có dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết ở vài người trong số bệnh nhân trên.

Nên uống sữa hoặc các thuốc kháng acid có chứa magnesi, calci hoặc nhôm để kết gắn với risedronat natri và giảm sự hấp thu thuốc. Trong trường hợp quá liều trầm trọng, nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay để xử trí như rửa dạ dày để loại bỏ thuốc chưa được hấp thu hoặc có thể tiêm calci tĩnh mạch để phục hồi lượng calci bị ion hóa, giảm bớt các dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết.

Chống chỉ định

Quá mẫn với risedronat natri hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Hạ calci-máu (giảm nồng độ calci trong máu).

Suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 mL/phút).

Bất thường trên thực quản (ví dụ chít hẹp hoặc mất khả năng giãn nở).

Không có khả năng đứng hay ngồi vững tối thiểu 30 phút.

Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ.

Trẻ em và thanh thiếu niên.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Chỉ nên sử dụng khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi hoặc trẻ bú mẹ.

Tương tác

Uống đồng thời với thuốc chứa các cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt và nhôm) có thể cản trở sự hấp thu risedronat natri. Những thuốc này nên uống vào một thời điểm khác trong ngày không trùng với lúc uống risedronat natri.

Có thể dùng risedronat natri đồng thời với chế phẩm bổ sung estrogen nếu được cân nhắc kỹ.

Risedronat natri không được chuyển hóa trong cơ thể, không gây cảm ứng enzym P450 và ít gắn với protein.

Thuốc acid acetylsalicylic hoặc NSAID: Trong số những người sử dụng thường xuyên acid acetylsalicylic hoặc NSAID (3 ngày hoặc hơn mỗi tuần) tỷ lệ các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa ở những bệnh nhân được điều trị với risedronat tương tự như ở các bệnh nhân đối chứng (dùng placebo).

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Risedronat natri đã được thử nghiệm lâm sàng trên hơn 15.000 bệnh nhân.

Trong những thử nghiệm lâm sàng, phần lớn các tác dụng phụ là từ nhẹ đến trung bình và thường không đòi hỏi ngưng điều trị.

Các tác dụng phụ được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh điều trị lên đến 36 tháng với risedronat natri 5 mg/ngày (n=5.020) hoặc giả dược (n=5.048) và được xem là có thể hoặc có khả năng liên quan đến risedronat natri được liệt kê dưới đây, sử dụng quy ước sau (tỷ lệ mắc các tác dụng phụ so với giả dược được ký hiệu trong ngoặc): Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100; < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000; < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000; < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000).

Rối loạn hệ thần kinh trung ương

Thường gặp: Đau đầu.

Rối loạn mắt

Ít gặp: Viêm mống mắt*.

Rối loạn hệ tiêu hóa

Thường gặp: Táo bón (5,0% so với 4,8%), khó tiêu (4,5% so với 4,1%), buồn nôn (4,3% so với 4,0%), đau bụng (3,5% so với 3,3%), tiêu chảy (3,0% so với 2,7%).

Ít gặp: Viêm dạ dày (0,9% so với 0,7%), viêm thực quản (0,9% so với 0,9%), khó nuốt (0,4% so với 0,2%), viêm tá tràng (0,2% so với 0,1%), loét thực quản (0,2% so với 0,2%).

Hiếm gặp: Viêm lưỡi (< 0,1% so với 0,1%), hẹp thực quản (< 0,1% so với 0,0%).

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Thường gặp: Đau cơ xương (2,1% so với 1,9%).

Xét nghiệm

Hiếm gặp: Xét nghiệm chức năng gan bất thường*

* Tác dụng phụ không đáng kể trong nghiên cứu loãng xương giai đoạn 3; Tần số dựa trên biến cố bất lợi, xét nghiệm và kết quả của việc dùng thuốc lại trong thử nghiệm lâm sàng sớm.

Trong nghiên cứu thực hiện ở nhiều trung tâm, phương pháp mù đôi, trong thời gian 2 năm, so sánh risedronat natri 5 mg/ngày (n=613) với risedronat natri 75 mg, 2 ngày liên tiếp trong tháng (n=616) trên bệnh nhân loãng xương sau mãn kinh. Thông tin toàn bộ về bảo mật giống nhau. Các tác dụng phụ không mong muốn được bổ sung sau đây, được xem xét là có thể hoặc liên quan đến sản phẩm bởi người giám sát, đã được báo cáo với tần suất nhỏ hơn 1% (tỉ lệ cao hơn trong nhóm risedronat natri 75 mg báo cáo trên nhóm risedronat natri 5 mg): Viêm trợt dạ dày (1,5% so với 0,8%), nôn mửa (1,3% so với 1,1%), đau khớp (1,5% so với 1,0%), đau xương  (1,1% so với 0,5%), và đau tứ chi (1,1% so với 0,5%).  

Xét nghiệm

Ở một số bệnh nhân đã ghi nhận tình trạng giảm calci và phosphat trong máu sớm, thoáng qua, nhẹ và không có triệu chứng.

Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo sau khi thuốc được bán (chưa biết tần số):

Rối loạn mắt

Viêm mống mắt, viêm màng bồ đào.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Hoại tử xương hàm dưới.

Tổn thương da và mô dưới da

Quá mẫn và phản ứng da, bao gồm phù mạch, phát ban toàn thân, mày đay, phản ứng da bọng nước, đôi khi nghiêm trọng bao gồm các trường hợp hiếm của hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử nhiễm độc biểu bì. 

Rối loạn hệ miễn dịch

Phản ứng phản vệ.

Rối loạn gan mật

Rối loạn gan mật nặng.

Trong phần lớn trường hợp, bệnh nhân đang điều trị với các thuốc khác được biết gây ra rối loạn gan.

Sau khi thuốc được bán ra thị trường, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo (hiếm gặp): Gãy xương dưới mấu chuyển không điển hình và gãy thân xương đùi (tác động của nhóm bisphosphonat).

Thận trọng

Các phản ứng phụ ở đường tiêu hóa trên

Thức ăn, thức uống (trừ nước thường) và một số thuốc có chứa các cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt hoặc nhôm) có thể gây trở ngại cho sự hấp thu các bisphosphonat nên không được dùng cùng lúc khi uống thuốc này. Do đó, phải uống risedronat ít nhất là 30 phút trước khi ăn, uống hoặc trước khi uống thuốc khác lần đầu trong ngày. Để có được hiệu quả mong đợi, cần thiết tuân thủ nghiêm ngặt các khuyến cáo về liều lượng.

Hiệu quả của các bisphosphonat trong điều trị loãng xương có liên quan với sự hiện diện của mật độ khoáng xương thấp và/hoặc tỉ lệ gãy xương.

Chỉ tuổi cao hoặc các yếu tố nguy cơ lâm sàng gãy xương không phải là lý do đủ để bắt đầu điều trị loãng xương với bisphosphonat.

Một số bisphosphonat, bao gồm risedronat natri, có thể gây các rối loạn ở đường tiêu hóa trên như khó nuốt, viêm thực quản, viêm dạ dày, loét thực quản hoặc loét dạ dày tá tràng. Vì thế cần thận trọng khi dùng thuốc này trong các trường hợp sau:

Ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn thực quản như hẹp thực quản hoặc chứng thắt thực quản (co thắt tâm vị) làm chậm việc di chuyển hoặc khó đưa thức ăn qua thực quản hoặc sự xuất tiết của thực quản.

Ở những bệnh nhân không thể giữ tư thế thẳng (ngồi hoặc đứng) trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc.

Ở bệnh nhân có vấn đề về hoạt động của đường tiêu hóa trên, hoặc có bệnh gần đây hoặc đang tiến triển ở đầu gần dạ dày - ruột hoặc thực quản, bao gồm Barrett thực quản.

Bác sỹ cần nhấn mạnh với các bệnh nhân về tầm quan trọng của việc hiểu biết và phải chú ý tuân thủ những hướng dẫn sử dụng thuốc để giảm thiểu nguy cơ về các phản ứng phụ trên và phải cảnh giác bệnh nhân ngưng dùng thuốc, báo ngay cho bác sỹ nếu thấy có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng báo hiệu một phản ứng có thể về thực quản hoặc có triệu chứng mới hoặc xấu hơn. Cần thông tin cho bệnh nhân về các triệu chứng kích thích thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau sau xương ức hoặc đau rát thượng vị mới hoặc nặng thêm.

Sự chuyển hóa khoáng chất

Nên điều trị một cách triệt để chứng hạ calci huyết và các rối loạn về chuyển hóa xương và chất khoáng (ví dụ rối loạn chức năng cận giáp, thiếu vitamin D) trước khi bắt đầu điều trị với risedronat natri. Việc bổ sung calci và vitamin D quan trọng cho tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân mắc bệnh Paget có lượng luân chuyển xương tăng đáng kể.

Loãng xương do glucocorticoid

Trước khi bắt đầu dùng risedronat để điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid, nên xác định tình trạng của hormon steroid sinh dục của cả nam và nữ và cân nhắc sự thay thế thích hợp.

Hoại tử xương hàm

Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị loãng xương uống bisphosphonat. Hoại tử xương hàm, thường liên quan với nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư và được điều trị với thuốc trong đó có các bisphosphonat khác chủ yếu theo đường tĩnh mạch. Hầu hết những bệnh nhân này cũng được hóa trị và điều trị với corticosteroid.

Kiểm tra nha khoa với dự phòng nha khoa thích hợp nên được xem xét trước khi điều trị bằng bisphosphonat ở bệnh nhân có đồng thời các yếu tố nguy cơ (ví dụ như ung thư, hóa trị, xạ trị, dùng corticosteroid, vệ sinh răng miệng kém).

Trong khi điều trị với bisphosphonat, bệnh nhân cần tránh các thủ thuật nha khoa xâm lấn (ví dụ, nhổ răng, cấy ghép nha khoa). Đối với bệnh nhân bị hoại tử xương hàm trong khi điều trị bisphosphonat, phẫu thuật răng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này. Đối với bệnh nhân cần phải thực hiện thủ thuật nha khoa, không có dữ liệu cho thấy việc ngưng dùng bisphosphonat làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm.

Việc ngưng thuốc bisphosphonat cần được bác sỹ điều trị và/hoặc bác sỹ phẫu thuật răng miệng xem xét dựa trên đánh giá lợi ích/nguy cơ của từng bệnh nhân. Việc đánh giá tình trạng lâm sàng do bác sỹ điều trị thực hiện phải định hướng chi phí tối thiểu cho mỗi bệnh nhân, dựa trên đánh giá riêng từng người đối với báo cáo lợi ích/nguy cơ.

Gãy xương đùi không điển hình

Gãy xương đùi không điển hình dưới mấu chuyển và thân xương đùi đã được báo cáo với liệu pháp bisphosphonat, chủ yếu ở bệnh nhân được điều trị loãng xương lâu dài. Các vết gãy xương ngang hoặc chéo ngắn có thể xảy ra bất cứ nơi nào dọc theo xương đùi từ ngay dưới mấu chuyển nhỏ đến ngay phía trên lồi cầu. Gãy xương xảy ra sau khi bị chấn thương rất nhỏ hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân bị đau đùi hoặc háng, thường liên quan đến các đặc điểm hình ảnh của vết nứt trong xương, nhiều tuần đến nhiều tháng trước khi biểu hiện gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường cả hai bên; do đó xương đùi phía bên kia nên được kiểm tra ở những bệnh nhân được điều trị với bisphosphonat đã gãy thân xương đùi.

Trong thời gian bệnh nhân điều trị với bisphosphonat cần được tư vấn để báo cáo bất kỳ tình trạng đau đùi, đau hông hoặc đau háng và bất kỳ bệnh nhân có các triệu chứng như vậy phải được đánh giá tình trạng gãy xương đùi. Bệnh nhân có một vết nứt không điển hình cũng nên được đánh giá về các triệu chứng và dấu hiệu gãy xương ở chân tay bên đối diện.

Khó chữa lành các trường hợp gãy xương cũng đã được báo cáo.

Việc ngừng dùng liệu pháp bisphosphonat ở những bệnh nhân nghi ngờ bị gãy xương đùi không điển hình nên được xem xét trong khi chờ ước lượng tình trạng bệnh nhân, dựa trên đánh giá rủi ro lợi ích từng cá nhân.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của risedronat chưa được chứng minh trên trẻ em và thiếu niên.

Người già

Không cần điều chỉnh liều dùng trên người già. Bằng chứng về hiệu quả của bisphosphonat (bao gồm risedronat natri) đối với bệnh nhân rất già (> 80 tuổi) còn hạn chế.

Bệnh nhân suy thận

Risedronat không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 mL/phút).

Tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng bất lợi nào trên người đang lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên risedronat natri cũng có thể gây đau đầu. Nếu bị ảnh hưởng, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Bảo quản

Nhiệt độ dưới 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nén dài bao phim Dronagi 5: hộp 1 vỉ x 10 viên, Dronagi 35: hộp 1 vỉ x 4 viên, Dronagi 75: hộp 1 vỉ x 2 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Daflon

Suy tĩnh mạch, đau chân, nặng chân, phù chân, giãn tĩnh mạch, sau viêm tĩnh mạch, vọp bẻ chuột rút 2 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Duodart: thuốc điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Duodart được chỉ định để điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt có mức độ triệu chứng từ vừa đến nặng. Thuốc làm giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính và phẫu thuật ở bệnh nhân phì đại lành tính tiền liệt tuyến có triệu chứng mức độ vừa đến nặng.

Diatrizoat

Diatrizoat là chất cản quang iod dạng ion. Cả muối meglumin và muối natri đều được sử dụng rộng rãi trong X quang chẩn đoán. Hỗn hợp hai muối thường được ưa dùng để giảm thiểu các tác dụng phụ.

Degarelix: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Degarelix là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư biểu mô tuyến tiền liệt tiến triển phụ thuộc vào hormone.

Docosanol Cream: thuốc bôi chống vi rút

Docosanol cream là sản phẩm không kê đơn được dùng để điều trị mụn rộp và mụn nước do sốt. Docosanol Cream có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abreva.

Diloxanid

Diloxanid, một dẫn chất dicloroacetanilid, là thuốc có tác dụng chủ yếu diệt amip trong lòng ruột và được dùng để điều trị các bệnh amip ở ruột.

Domperidon Uphace

Bệnh nhân suy thận (giảm 30 - 50% liều và uống thuốc nhiều lần trong ngày), parkinson (không dùng quá 12 tuần và chỉ dùng Domperidon khi các biện pháp chống nôn khác, an toàn hơn không có tác dụng).

DHEA-Herbal: hormon thảo dược

DHEA, Herbal được coi là có thể không hiệu quả đối với bệnh Alzheimer, sức mạnh cơ bắp và rối loạn kích thích tình dục.

Dinatri Calci Edetat

Natri calci edetat làm giảm nồng độ chì trong máu và trong các nơi tích lũy chì ở cơ thể. Calci trong calci EDTA được thay thế bằng những kim loại hóa trị 2 và 3.

Dezor Kem: thuốc điều trị nấm và candida

Ketoconazole là một hoạt chất kháng nấm thuộc nhóm imidazole, có Tác dụng ức chế sự tổng hợp ergosterol. Dezor điều trị tại chỗ nấm toàn thân, nấm chân, nấm ở bẹn, bệnh vảy cám, và nhiễm nấm Candida ở da.

Dofetilide: thuốc điều trị rung cuồng nhĩ

Dofetilide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ. Dofetilide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tikosyn.

Di Antalvic

Nếu cần thiết có thể dùng trong thời kỳ có thai nhưng không nên dùng k o dài (có nguy cơ gây hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh) và tuân theo liều khuyến cáo.

Donepezil hydrochlorid: Aricept, Aricept Evess, thuốc điều trị sa sút trí tuệ

Thuốc là một chất đối kháng cholinesterase gắn thuận nghịch vào cholinesterase như acetylcholinesterase và làm bất hoạt chất này và như vậy ức chế sự thủy phân của acetylcholin

Dutasteride: thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt

Dutasteride điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt. Dutasteride giúp cải thiện lưu lượng nước tiểu và cũng có thể làm giảm nhu cầu phẫu thuật tuyến tiền liệt sau này.

Dermovate

Tenovate-G được chỉ định trong tất cả các bệnh da có chỉ định dùng Dermovate, nhưng khi có, hoặc nghi ngờ là có, hoặc dễ xảy ra nhiễm khuẩn thứ phát.

Danazol: dẫn chất tổng hợp của ethinyl testosteron

Danazol ức chế tổng hợp các steroid giới tính và gắn vào các thụ thể steroid giới tính trong bào tương của mô đích, dẫn tới tác dụng kháng estrogen.

Diahasan: thuốc điều trị thoái hóa khớp hông hoặc gối

Diacerein là dẫn chất của anthraquinon có tác dụng kháng viêm trung bình. Diahasan điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.

Duphalac

Điều trị ở bệnh viện trường hợp bệnh nhân bị hôn mê hoặc tiền hôn mê, điều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa, thông dạ dày 6 - 10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước.

Daunorubicin Liposomal: thuốc điều trị sarcoma kaposi

Daunorubicin liposomal được sử dụng để điều trị sarcoma kaposi liên kết với HIV tiến triển. Daunorubicin liposomal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như DaunoXome.

Dolfenal

Dolfenal được chỉ định để làm giảm các chứng đau về thân thể và đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, đau sau khi sinh, đau hậu phẫu, đau răng, đau và sốt

Dermatix

Làm phẳng, mềm và sáng màu theo thời gian đồng thời làm giảm ngứa và đau các vết sẹo nguyên nhân phẫu thuật, bỏng, vết cắt.

Doxapram: thuốc kích thích hô hấp

Doxapram là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của COPD liên quan đến tăng CO2 máu cấp tính, ức chế hô hấp sau gây mê và suy nhược thần kinh trung ương do thuốc.

Diclofenac

Diclofenac được dùng chủ yếu dưới dạng muối natri. Muối diethylamoni và muối hydroxyethylpyrolidin được dùng bôi ngoài. Dạng base và muối kali cũng có được dùng làm thuốc uống.

Daivobet: thuốc điều trị bệnh vẩy nến

Daivobet là một chất tương tự vitamin D, gây ra sự biệt hóa và ngăn chặn sự gia tăng của tế bào sừng.. Điều trị tại chỗ bước đầu bệnh vẩy nến mảng mạn tính thông thường.

Diazepam

Diazepam là một thuốc hướng thần thuộc nhóm 1,4 benzodiazepin, có tác dụng rõ rệt làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu, và tác dụng an thần, gây ngủ.