- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Diprospan Injection
Diprospan Injection
Diprospan là một kết hợp các ester betamethasone tan được và tan yếu trong nước cho tác dụng kháng viêm, trị thấp và kháng dị ứng mạnh trong việc trị liệu các chứng bệnh đáp ứng với corticoide.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thuốc tiêm: Ống 1 ml, hộp 1 ống.
Độc bảng B.
Thành phần
Mỗi 1 ml:
Bétaméthasone dipropionate tính theo bétaméthasone 5mg.
Bétaméthasone sodium phosphate tính theo bétaméthasone 2mg.
Dược lực học
Diprospan là một kết hợp các ester betamethasone tan được và tan yếu trong nước cho tác dụng kháng viêm, trị thấp và kháng dị ứng mạnh trong việc trị liệu các chứng bệnh đáp ứng với corticoide. Tác động trị liệu tức thời đạt được do ester tan được trong nước là bétaméthasone sodium phosphate được hấp thu nhanh sau khi tiêm. Tác động kéo dài của thuốc được thể hiện bởi bétaméthasone dipropionate, chất này chỉ tan yếu trong nước và trở thành kho dự trữ dùng cho sự hấp thu dần dần, do đó, giúp kiểm soát được các triệu chứng trong một khoảng thời gian dài.
Kích thước tinh thể nhỏ của bétaméthasone dipropionate cho phép sử dụng kim nhỏ (cho đến số 26) dùng tiêm trong da và trong sang thương.
Các glucocorticoide như betamethasone gây những tác dụng chuyển hóa sâu sắc, đa dạng và làm sửa đổi đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với những kích thích khác nhau. Betamethasone có đặc tính glucocorticoide cao và có đặc tính minéralocorticoide yếu.
Chỉ định
Diprospan được chỉ định điều trị các chứng bệnh cấp và mãn tính có đáp ứng với corticoide. Liệu pháp corticoide chỉ có tính cách hỗ trợ, chứ không phải là liệu pháp thay thế cho trị liệu thông thường. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:
Các bệnh hệ cơ xương và mô mềm: Viêm khớp dạng thấp; viêm xương khớp ; viêm bao hoạt dịch; viêm cứng đốt sống; viêm mỏm lồi cầu; viêm rễ thần kinh; đau xương cụt; đau dây thần kinh hông; đau lưng ; vẹo cổ; hạch nang; lồi xương; viêm cân mạc.
Bệnh dị ứng: Hen phế quản mạn (bao gồm trị liệu hỗ trợ cho những cơn hen); dị ứng bụi hay phấn hoa; phù mạch-thần kinh; viêm phế quản dị ứng; viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc kinh niên; các tương tác thuốc; bệnh huyết thanh; vết đốt của côn trùng.
Bệnh da: Viêm da dị ứng (eczema hình đồng tiền); viêm thần kinh da (lichen simplex khu trú); viêm da tiếp xúc; viêm da nặng do ánh nắng; nổi mề đay; lichen phẳng phì đại; hoại tử mỡ do đái tháo đường; rụng tóc từng vùng; lupus ban đỏ dạng đĩa; vẩy nến; u sùi; bệnh pemphigus; viêm da dạng herpes; trứng cá dạng nang.
Bệnh chất tạo keo: Lupus ban đỏ rải rác; bệnh cứng bì; viêm da-cơ; viêm quanh động mạch dạng nốt.
Bệnh tân sản: Điều trị giảm tạm thời bệnh bạch cầu và u bạch huyết ở người lớn; bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
Những bệnh khác: Hội chứng sinh dục-thượng thận; viêm kết tràng loét; viêm hồi tràng đoạn cuối; bệnh sprue; các bệnh chân (viêm bao hoạt dịch có chai cứng; cứng ngón chân cái; năm ngón chân vẹo vào trong); các bệnh cần phải tiêm dưới kết mạc; loạn tạo máu có đáp ứng với corticoide; viêm thận và hội chứng thận hư.
Thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát hay thứ phát có thể được điều trị với Diprospan nhưng nên được bổ sung thêm minéralocorticoide nếu có thể được.
Diprospan được khuyến cáo tiêm bắp trong những bệnh đáp ứng với corticoide dùng toàn thân; tiêm trực tiếp vào mô mềm khi có chỉ định; tiêm vào trong khớp và quanh khớp trong bệnh khớp; tiêm vào trong sang thương trong những bệnh da; và tiêm tại chỗ trong một vài chứng viêm và nang nhất định ở bàn chân.
Chống chỉ định
Diprospan được chống chỉ định cho bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân, cho người có phản ứng nhạy cảm với bétaméthasone hay những corticoide khác hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chú ý
Diprospan không dùng tiêm tĩnh mạch hay tiêm dưới da. Bắt buộc phải sử dụng các kỹ thuật vô khuẩn nghiêm nhặt khi sử dụng Diprospan.
Có thể cần phải điều chỉnh liều khi có sự thuyên giảm hay tăng nặng thêm của diễn tiến bệnh, tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân với phương pháp trị liệu và sự tiếp xúc của bệnh nhân với stress cảm xúc hay thể chất như nhiễm trùng nặng, giải phẫu hay chấn thương. Có thể cần phải theo dõi đến 1 năm sau khi ngưng một quá trình điều trị corticoide kéo dài hay dùng với liều cao.
Thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát do sử dụng thuốc có thể là kết quả của việc ngưng corticoide quá nhanh và có thể giảm nguy cơ này bằng cách hạ liều dần dần. Thiểu năng liên quan đến sự sử dụng thuốc như trên có thể tiếp tục kéo dài nhiều tháng sau khi ngưng thuốc ; do đó, nếu xảy ra stress trong giai đoạn đó, nên dùng corticoide trở lại. Nếu bệnh nhân đã dùng corticoide rồi, có thể sẽ phải tăng liều lượng.
Do sự tiết minéralocorticoide có thể bị suy giảm, nên dùng thêm đồng thời muối và/hoặc một minéralocorticoide.
Nên dùng liều thấp nhất có thể được để kiểm tra tình trạng bệnh ; khi có thể giảm liều, nên giảm từ từ.
Diprospan chứa hai ester b tam thasone, trong đó có b tam thasone sodium phosphate, phân tán nhanh chóng từ nơi tiêm. Do thành phần tan được trong nước này của Diprospan có khả năng gây tác dụng toàn thân, các bác sĩ nên lưu ý các điểm sau khi dùng chế phẩm này: Tác dụng của corticoide gia tăng ở bệnh nhân giảm năng tuyến giáp hay xơ gan. Nên cẩn thận khi dùng corticoide cho bệnh nhân herpes simplex mắt vì có khả năng gây thủng giác mạc.
Các chứng loạn trí có thể xuất hiện khi trị liệu bằng corticoide. Các chứng không cân bằng về xúc cảm hay khuynh hướng loạn tâm thần có sẵn có thể bị nặng hơn do corticoide. Nên cẩn thận khi dùng corticoide trong những trường hợp sau: loét kết tràng không đặc hiệu, nếu có khả năng tiến tới thủng, abcès, hay những nhiễm trùng sinh mủ khác; viêm túi thừa; vừa mới nối ruột; loét dạ dày hoạt động hay tiềm ẩn; suy thận; cao huyết áp; loãng xương và nhược cơ nặng.
Do các biến chứng từ quá trình trị liệu với corticoide phụ thuộc vào liều lượng và thời gian trị liệu, nên cân nhắc giữa lợi ích trị liệu và nguy cơ có hại trên từng bệnh nhân. Corticoide có thể che lấp một vài dấu hiệu nhiễm trùng, và các nhiễm trùng mới có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng. Khi dùng corticoide, có thể bị giảm tính đề kháng và không thể định vị nhiễm trùng.
Sử dụng corticoide kéo dài có thể dẫn đến đục thủy tinh thể dưới bao (đặc biệt ở trẻ em), glaucome có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh thị giác, và có thể thúc đẩy nhiễm trùng thứ phát ở mắt do nấm hoặc do virus.
Liều trung bình và liều cao corticoide có làm tăng huyết áp, giữ muối-nước, và sự đào thải kali. Các tác động này hầu như ít xảy ra với những dẫn xuất tổng hợp trừ khi được dùng với liều cao. Nên cân nhắc chế độ ăn uống hạn chế muối và cung cấp thêm kali. Tất cả corticoide đều làm gia tăng sự đào thải calcium.
Trong quá trình điều trị với corticoide, bệnh nhân không nên chủng ngừa đậu mùa. Không nên áp dụng các biện pháp miễn dịch cho bệnh nhân đang dùng corticoide, đặc biệt khi dùng với liều cao do có thể xảy ra biến chứng thần kinh và thiếu đáp ứng kháng thể. Tuy nhiên, các biện pháp chủng ngừa có thể thực hiện cho bệnh nhân dùng corticoide như một liệu pháp điều trị thay thế, như đối với bệnh Addison.
Nên giới hạn việc điều trị bằng corticoide trên bệnh nhân bị lao tiến triển, lao cấp hay lao lan tỏa, trong những bệnh này corticoide nên được dùng kết hợp với chế độ kháng lao thích hợp. Nếu corticoide được chỉ định trên bệnh nhân mắc lao tiềm ẩn, nên theo dõi chặt chẽ do có thể xuất hiện sự tái kích hoạt căn bệnh. Trong quá trình trị liệu corticoide kéo dài, bệnh nhân nên áp dụng phương pháp hóa dự phòng. Nếu rifampine được sử dụng trong chương trình hóa dự phòng, nên xem xét một tác dụng của nó là làm gia tăng chuyển hóa, đào thải corticoide ở gan ; có thể cần phải điều chỉnh liều lượng corticoide.
Điều trị với corticoide có thể làm thay đổi sự chuyển động và số lượng của tinh trùng. Do một vài trường hợp hiếm phản ứng giống phản vệ đã xảy ra trên những bệnh nhân được điều trị bằng cách tiêm corticoide, nên áp dụng biện pháp thận trọng thích hợp trước khi tiêm, đặc biệt khi bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc.
Khi dùng corticoide kéo dài, nên cân nhắc việc chuyển từ dạng tiêm sang dạng uống sau khi cân nhắc giữa các lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.
Nên làm xét nghiệm chất dịch khớp để loại khả năng khớp bị nhiễm khuẩn. Tránh tiêm tại chỗ vào khớp đã bị nhiễm trùng trước đó. Sự gia tăng đáng kể chứng đau và sưng tại chỗ, sự giới hạn thêm nữa của vận động khớp, sốt và khó chịu là những dấu hiệu đề nghị cho chứng viêm khớp nhiễm khuẩn. Nếu chẩn đoán có nhiễm khuẩn đã được xác định, nên áp dụng liệu pháp kháng khuẩn thích hợp.
Không nên tiêm corticoide vào các khớp không cố định, vùng bị nhiễm khuẩn hay khoảng giữa các đốt sống. Tiêm nhiều lần vào khớp trong bệnh viêm xương khớp có thể làm tăng thoái hóa khớp. Tránh tiêm corticoide trực tiếp vào gân vì sẽ đưa đến kết quả là có biểu hiện bong gân kéo dài.
Khi dùng liệu pháp tiêm corticoide vào trong khớp, bệnh nhân nên cẩn thận tránh vận động quá mức khớp để hiệu quả điều trị được tốt.
Nên tiêm bắp Diprospan cẩn thận trong ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát. Corticoide dùng tiêm bắp nên được tiêm sâu vào khối cơ lớn để tránh teo mô tại chỗ. Tiêm corticoide vào mô mềm, trong sang thương và trong khớp có thể gây tác dụng toàn thân cũng như tại chỗ.
Sử dụng thuốc cho trẻ em : Bệnh nhân đang dùng corticoide với liều làm suy yếu miễn dịch nên được cảnh cáo tránh tiếp xúc với nguồn lây bệnh sởi hay thủy đậu, và nếu bị tiếp xúc, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ em.
Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng ở trẻ em trong quá trình trị liệu kéo dài với corticoide, do việc dùng corticoide có thể ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và ức chế sự sản xuất corticoide nội sinh ở những bệnh nhân này.
Có thai và cho con bú
Do những nghiên cứu được kiểm soát về ảnh hưởng của corticoide lên sự sinh sản ở người chưa được thực hiện, sử dụng Diprospan lúc có thai hay cho phụ nữ ở độ tuổi có con đòi hỏi rằng lợi ích trị liệu của thuốc phải được cân nhắc với nguy cơ có thể xảy ra cho bà mẹ và thai nhi. Những trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng nhiều liều corticoide trong lúc có thai nên được theo dõi cẩn thận để đề phòng các dấu hiệu suy vỏ thượng thận.
Vì những tác dụng ngoại ý không mong muốn do Diprospan có thể xảy ra cho trẻ em bú sữa mẹ, nên quyết định hoặc ngưng thuốc hoặc ngưng cho con bú, có lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác
Dùng đồng thời với phénobarbital, phénytoine, rifampine hay éphédrine có thể làm tăng chuyển hóa corticoide, và do đó giảm tác dụng điều trị.
Bệnh nhân dùng cả hai thuốc corticoide và estrogène nên được theo dõi về tác động quá mức của corticoide.
Dùng đồng thời corticoide với các thuốc lợi tiểu làm mất kali có thể dẫn đến chứng hạ kali huyết. Dùng đồng thời với glycoside trợ tim có thể làm gia tăng nguy cơ loạn nhịp hay ngộ độc digitalis kèm theo giảm kali huyết.
Corticoide có thể thúc đẩy khả năng mất kali gây ra do amphotéricine B. Trên mọi bệnh nhân dùng bất cứ các kết hợp thuốc nào được kể trên, nên kiểm tra kỹ càng chất điện giải trong huyết thanh, đặc biệt là nồng độ kali.
Dùng đồng thời corticoide với những thuốc chống đông thuộc loại coumarine có thể làm tăng hay giảm tác dụng chống đông, có thể cần phải điều chỉnh liều.
Tác dụng do kết hợp thuốc kháng viêm không st roide hay rượu với các glucocorticoide có thể làm tăng tỉ lệ hay mức độ trầm trọng của loét dạ dày- ruột. Corticoide có thể làm giảm nồng độ salicylate trong máu. Nên cẩn thận khi phối hợp acide acétylsalicylique với corticoide trong trường hợp giảm prothrombine huyết.
Có thể cần phải điều chỉnh liều của thuốc tiểu đường khi dùng corticoide cho người mắc bệnh tiểu đường.
Điều trị đồng thời với glucocorticoide có thể ức chế đáp ứng với somatotropine. Tương tác của thuốc với các xét nghiệm phòng thí nghiệm : các corticoide có thể làm ảnh hưởng đến xét nghiệm nitroblue tetrazolium tìm sự nhiễm khuẩn và cho kết quả âm tính giả tạo.
Tác dụng phụ
Các tác dụng ngoại ý của Diprospan, cũng giống như những tác dụng ngoại ý được báo cáo xuất hiện với những corticoide khác, có liên quan tới liều lượng và thời gian dùng thuốc. Thông thường những phản ứng này là có thể hồi phục hay thuyên giảm khi giảm liều ; một cách tổng quát, tốt nhất nên ngưng thuốc trong những trường hợp này.
Rối loạn nước và chất điện giải: Giữ natri, mất kali, kiềm máu giảm kali ; giữ nước ; suy tim sung huyết trên những bệnh nhân nhạy cảm ; cao huyết áp.
Hệ cơ xương: Nhược cơ, bệnh cơ do corticoide, giảm khối cơ ; gia tăng triệu chứng nhược cơ trong bệnh nhược cơ nặng ; loãng xương ; gãy lún cột sống ; hoại tử vô khuẩn đầu xương đùi và xương cánh tay ; gãy bệnh l{ các xương dài ; bong gân ; tính không ổn định của khớp (do tiêm trong khớp lập đi lặp lại nhiều lần).
Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày với khả năng thủng và xuất huyết sau đó; viêm tụy; trướng bụng; viêm thực quản loét.
Da: Làm chậm lành vết thương, teo da, da mõng manh; có đốm xuất huyết và mảng bầm máu; nổi ban đỏ trên mặt; tăng đổ mồ hôi; sai lệch các test thử ở da; các phản ứng như viêm da dị ứng, mề đay, phù mạch thần kinh.
Thần kinh: Co giật; tăng áp lực nội sọ cùng với phù gai thị (u não giả) thường sau khi điều trị dài hạn; chóng mặt; nhức đầu.
Nội tiết: Kinh nguyệt bất thường; hội chứng giống Cushing; trẻ em chậm phát triển hay giảm phát triển của phôi bên trong tử cung; sự không đáp ứng thứ phát thượng thận và tuyến yên, đặc biệt trong những giai đoạn stress, như chấn thương, phẫu thuật hay bệnh tật; giảm dung nạp carbonhydrate, làm lộ ra các triệu chứng của bệnh tiểu đường tiềm ẩn, tăng nhu cầu insuline hay các tác nhân hạ đường huyết trên bệnh nhân tiểu đường.
Mắt: Đục thủy tinh thể dưới bao; tăng áp lực nội nhãn, glaucome; lồi mắt.
Chuyển hóa: Cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protéine.
Tâm thần: Sảng khoái, cảm giác lơ lửng ; trầm cảm nặng cho đến các biểu hiện tâm thần thực sự; thay đổi nhân cách; mất ngủ.
Các tác dụng ngoại ý khác: Phản ứng giống phản vệ hay quá mẫn và hạ huyết áp hay phản ứng giống như bị sốc.
Các phản ứng ngoại ý có liên quan đến việc sử dụng corticoide đường tiêm bao gồm những trường hợp hiếm là bị mù do việc tiêm vào trong sang thương xung quanh mặt và đầu, tăng sắc tố hay nhược sắc tố, teo da và teo dưới da, abcès vô khuẩn, sự xuất hiện vùng đỏ thương tổn sau khi tiêm (sau khi tiêm trong khớp) và bệnh khớp dạng charcot.
Liều lượng
Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo bệnh được điều trị, mức độ trầm trọng và đáp ứng của bệnh nhân.
Liều khởi đầu nên duy trì và điều chỉnh đến khi có đáp ứng tốt. Nếu không xuất hiện đáp ứng lâm sàng thỏa đáng sau một khoảng thời gian dùng thuốc thích hợp, nên ngưng dùng Diprospan và bắt đầu phương pháp trị liệu thích hợp khác.
Dùng thuốc toàn thân: Điều trị toàn thân, trong hầu hết các trường hợp, trị liệu thường bắt đầu với 1-2 ml và lặp lại nếu cần thiết. Tiêm bắp sâu vào vùng mông. Liều lượng và khoảng cách dùng tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh và đáp ứng với phương pháp trị liệu. Có thể phải cần dùng khởi đầu 2 ml trong các chứng bệnh trầm trọng như lupus ban đỏ hay cơn suyễn cần giải quyết bằng những biện pháp cứu chữa thích hợp.
Nhiều bệnh da khác nhau có đáp ứng hữu hiệu với một mũi tiêm bắp 1 ml Diprospan có thể được tiêm lặp lại tùy theo đáp ứng của bệnh.
Trong những bệnh đường hô hấp, sự bắt đầu giảm triệu chứng xuất hiện trong vòng vài giờ sau khi tiêm bắp Diprospan.
Sự kiểm soát hữu hiệu các triệu chứng trong hen phế quản, dị ứng bụi hay phấn hoa, viêm phế quản dị ứng và viêm mũi dị ứng đạt được sau khi tiêm 1 đến 2 ml.
Trong việc điều trị viêm bao hoạt dịch cấp hay mãn, các kết quả khả quan đạt được với 1 đến 2 ml Diprosan tiêm bắp, nếu cần thiết có thể lặp lại phương pháp điều trị này. Dùng tại chỗ : hiếm khi phải dùng đồng thời Diprospan với một thuốc gây vô cảm tại chỗ. Nếu cần thiết dùng đồng thời với một thuốc gây vô cảm tại chỗ, Diprospan có thể được trộn lẫn (trong bơm tiêm, không trộn trong lọ thuốc) với 1% hay 2% procaine chlorhydrate hay lidocaine, những thuốc không có các chất paraben trong công thức. Cũng có thể dùng các thuốc gây vô cảm tương tự. Nên tránh dùng với các thuốc gây vô cảm chứa méthylparaben, propylparaben, ph nol... Đầu tiên, liều lượng Diprospan cần thiết được rút ra từ lọ thuốc vào bơm tiêm. Sau đó rút thuốc gây tê vào, và lắc bơm tiêm.
Trong viêm bao hoạt dịch dưới cơ delta, dưới mỏm cùng vai, mỏm khủy và trước xương bánh chè dạng cấp, tiêm vào bao hoạt dịch 1 đến 2 ml Diprospan có thể làm giảm đau và phục hồi toàn bộ chuỗi vận động trong vòng vài giờ. Chứng viêm bao hoạt dịch mãn tính có thể được điều trị với liều giảm thấp hơn khi các triệu chứng cấp đã được kiểm soát. Đối với bệnh viêm bao gân, viêm gân và viêm quanh gân, có thể làm giảm các chứng này bằng một mũi tiêm Diprospan.
Đối với các thể mãn tính của các bệnh này, có thể cần thiết phải tiêm lặp lại nếu tình trạng bệnh đòi hỏi.
Sau khi tiêm trong khớp 0,5 đến 2 ml Diprospan, tác dụng giảm đau nhức và tình trạng cứng nhắc đi kèm với viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp có thể đạt được trong vòng 2 đến 4 giờ. Sự kéo dài tình trạng thuyên giảm này, mà quá trình này thay đổi khá nhiều trong cả hai chứng bệnh, đạt được trong 4 tuần hay lâu hơn trong đa số trường hợp. Tiêm Diprospan trong khớp được dung nạp tốt trong các mô khớp và quanh khớp. Liều lượng khuyến cáo tiêm trong khớp là : khớp lớn (khớp gối, háng, vai), 1 đến 2 ml ; khớp to trung bình (chỏ, cổ tay, cổ chân), 0,5 đến 1 ml ; khớp nhỏ (bàn chân, bàn tay, ngực), 0,25 đến 0,5 ml. Các chứng bệnh da có thể đáp ứng với việc tiêm Diprospan trong sang thương. Đáp ứng của một vài sang thương không được điều trị trực tiếp có thể do tác dụng toàn thân nhẹ của thuốc. Trong việc điều trị bằng cách tiêm vào trong sang thương, liều Diprospan tiêm trong da được khuyến cáo là 0,2 ml/cm2, tiêm đều đặn với một bơm tiêm kiểu tiêm tuberculine và một kim số 26. Liều tổng cộng Diprospan được tiêm ở tất cả các vị trí mỗi tuần không nên vượt quá 1 ml. Diprospan có thể được dùng một cách hữu hiệu trong các bệnh ở chân có đáp ứng với phương pháp trị liệu bằng corticoide. Chứng viêm bao hoạt dịch dưới chỗ chai cứng có thể được kiểm soát với hai mũi tiêm 0,25 ml liên tiếp nhau. Trong một số trường hợp như cứng ngón chân cái, năm ngón chân vẹo vào nhau và viêm khớp trong bệnh goutte cấp, tình trạng thuyên giảm có thể được bắt đầu rất nhanh chóng. Cho hầu hết các loại tiêm, một bơm tiêm kiểu tiêm tuberculine với kim số 25 thường là thích hợp. Các liều khuyến cáo cách nhau khoảng một tuần : viêm bao hoạt dịch dưới nốt chai cứng hay mềm 0,25 đến 0,5 ml ; viêm bao hoạt dịch dưới lồi xương gót, 0,5 ml ; viêm bao hoạt dịch trên cứng ngón chân cái, 0,5 ml ; viêm bao hoạt dịch trên năm ngón chân vẹo vào nhau, 0,5 ml ; nang bao khớp, 0,25 đến 0,5 ml ; bệnh đau thần kinh Morton (chứng đau xương đốt bàn chân), 0,25 đến 0,5 ml ; viêm bao gân, 0,5 ml ; viêm quanh xương hộp, 0,5 ml ; viêm khớp trong bệnh goutte cấp, 0,5 đến 1 ml. Sau khi có đáp ứng thỏa đáng, nên xác định liều duy trì thích hợp bằng cách giảm từng lượng nhỏ liều tấn công ban đầu trong những khoảng thời gian thích hợp cho đến khi xác định được liều thấp nhất duy trì đáp ứng lâm sàng đầy đủ.
Nếu bệnh nhân phải tiếp xúc với những môi trường stress không liên quan đến chứng bệnh hiện hữu, có thể cần phải tăng liều Diprospan. Nếu phải ngưng thuốc sau một thời gian điều trị lâu dài, nên giảm liều từ từ.
Quá liều
Triệu chứng
Quá liều cấp do glucocorticoide, trong đó có betamethasone, thường không đưa đến tình trạng đe dọa tính mạng. Trừ trường hợp quá liều trầm trọng, việc dùng quá mức corticoide trong vòng vài ngày hầu như không gây ra tác hại nghiêm trọng trong những trường hợp không thuộc vào loại chống chỉ định, như bệnh nhân tiểu đường, glaucome, hay loét dạ dày tiến triển, hay bệnh nhân đang dùng những thuốc như digitalis, thuốc chống đông loại coumarine hay thuốc lợi tiểu làm mất kali.
Điều trị
Các biến chứng từ những hoạt động chuyển hóa corticoide hay từ những tác động có hại của bệnh phải dùng corticoide này hay các biến chứng do những bệnh xảy ra đồng thời hoặc từ những tương tác thuốc nên được lưu { cẩn thận.
Duy trì đầy đủ lượng nước đưa vào trong cơ thể và kiểm soát các chất điện giải trong huyết thanh và trong nước tiểu, đặc biệt chú ý tới cân bằng natri và kali. Nếu cần thiết, điều chỉnh lại sự mất cân bằng điện giải.
Bảo quản
Lắc kỹ trước khi dùng.
Bảo quản trong khoảng nhiệt độ từ 2 - 25 độ C. Tránh ánh sáng và sự đông lạnh.
Bài viết cùng chuyên mục
Dextropropoxyphen
Dextropropoxyphen là thuốc giảm đau dạng opi có cấu trúc liên quan đến methadon. Tuy hơi kém chọn lọc hơn morphin, nhưng dextropropoxyphen gắn chủ yếu vào thụ thể muy, làm giảm đau.
Dexmedetomidine: thuốc an thần
Dexamedetomidine là thuốc kê đơn được chỉ định để an thần cho bệnh nhân được đặt nội khí quản và thở máy ban đầu trong cơ sở hồi sức tích cực và an thần theo thủ thuật.
Doripenem: Dionem, Doribax, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem họ beta lactam
Doripenem ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn với protein liên kết penicilin để làm bất hoạt các protein này, từ đó có tác dụng diệt khuẩn
Daunocin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô
Daunorubicin là một anthracylin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô.
Digoxine Nativelle
Nồng độ digoxine tự do trong máu cao, không gắn với protéine huyết tương (80%), do đó sẽ gây tác động nhanh, bắt đầu có tác dụng từ 10 đến 30 phút đối với dạng tiêm và 1 đến 2 giờ đối với dạng uống.
Daflon
Suy tĩnh mạch, đau chân, nặng chân, phù chân, giãn tĩnh mạch, sau viêm tĩnh mạch, vọp bẻ chuột rút 2 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.
Diphenhydramine: thuốc kháng dị ứng
Diphenhydramine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của phản ứng dị ứng, mất ngủ, ho, say tàu xe và parkinson.
Desvenlafaxine: thuốc điều trị chứng rối loạn trầm cảm
Desvenlafaxine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nghiêm trọng. Desvenlafaxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pristiq, Khedezla.
Dapson
Dapson là một sunfon tổng hợp kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của trực khuẩn phong (Mycobacterium leprae).
Dextroamphetamine: thuốc điều trị chứng ngủ rũ
Dextroamphetamine điều trị chứng ngủ rũ, điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý ở bệnh nhi từ 3 đến 16 tuổi như một phần không thể thiếu của tổng chương trình điều trị có thể bao gồm tư vấn hoặc các liệu pháp khác.
Deflazacort: thuốc điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne
Deflazacort được sử dụng để điều trị chứng loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD). Deflazacort có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Emflaza.
DH-Alenbe Plus: thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh
DH-Alenbe Plus điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, làm tăng khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống). Điều trị làm tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.
Dolfenal
Dolfenal được chỉ định để làm giảm các chứng đau về thân thể và đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, đau sau khi sinh, đau hậu phẫu, đau răng, đau và sốt
Dehydroemetin
Dehydroemetin là dẫn chất tổng hợp của emetin và có tác dụng dược lý tương tự, nhưng ít độc hơn. Dehydroemetin có hoạt tính trên amíp (Entamoeba histolytica) ở mô và ít có tác dụng trên amíp ở ruột.
Duotrav: thuốc điều trị làm giảm áp lực nội nhãn
Duotrav giảm áp lực nội nhãn ở bệnh nhân glôcôm góc mở hoặc tăng nhãn áp không đáp ứng đầy đủ với thuốc tra mắt chẹn bêta hoặc thuốc tương tự prostaglandin.
Doxazosin
Doxazosin là thuốc phong bế thụ thể alpha1- adrenergic ở sau si-náp, là một dẫn chất của quinazolin. Tác dụng chủ yếu của doxazosin là phong bế chọn lọc các thụ thể alpha1 - adrenergic ở động mạch nhỏ và tĩnh mạch.
Diphenoxylate Atropine: thuốc điều trị tiêu chảy
Diphenoxylate Atropine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tiêu chảy. Diphenoxylate Atropine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lomotil.
Doxepin
Doxepin hydroclorid là một thuốc chống trầm cảm ba vòng. Tất cả các thuốc chống trầm cảm ba vòng đều có tác dụng dược lý giống nhau.
Dupilumab: thuốc điều trị viêm dị ứng
Thuốc Dupilumab sử dụng cho các bệnh viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng, hen suyễn từ trung bình đến nặng, viêm tê mũi mãn tính nặng kèm theo polyp mũi.
Durvalumab: thuốc điều trị ung thư
Durvalumab được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô đường niệu tiến triển tại chỗ hoặc di căn và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III không thể cắt bỏ.
Dexilant: thuốc kháng acid chữa trào ngược
Chữa lành viêm thực quản ăn mòn, Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và làm giảm ợ nóng, Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản không ăn mòn có triệu chứng.
Doxylamine succinat: thuốc kháng histamin H1
Doxylamin là một dẫn chất ethanolamin, thuộc nhóm kháng histamin H1 thế hệ thứ nhất, an thần có tác dụng kháng muscarinic và gây buồn ngủ mạnh
Diprogenta
Diprogenta được chỉ định làm giảm các biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticoide khi bị biến chứng do nhiễm trùng thứ phát, gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm với gentamicine.
Diltiazem Stada: thuốc điều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực
Diltiazem là thuốc chẹn kênh calci thuộc dẫn xuất của benzothiazepin. Thuốc hạn chế sự xâm nhập kênh chậm calci vào tế bào và do đó làm giảm sự phóng thích calci từ nơi dự trữ ở lưới cơ tương.
Dacarbazin
Dacarbazin là dimethyltriazen - imidazol - carboxamid (DTIC) có tác dụng chống ung thư. Thuốc đã từng được coi là một chất chống chuyển hóa, tác dụng bằng cách ức chế chuyển hóa purin và tổng hợp acid nucleic.