Diprogenta

2011-11-12 08:12 AM

Diprogenta được chỉ định làm giảm các biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticoide khi bị biến chứng do nhiễm trùng thứ phát, gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm với gentamicine.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Kem bôi ngoài da: Ống 15 g.

Thuốc mỡ bôi ngoài da: Ống 15 g.

Thành phần

Mỗi 1g kem

Bétaméthasone dipropionate 0,64mg, tương ứng Bétaméthasone 0,5mg.

Gentamicine sulfate tính theo gentamicine base 1mg.

Mỗi 1g thuốc mỡ

Bétaméthasone dipropionate 0,64mg, tương ứng Bétaméthasone 0,5mg.

Gentamicine sulfate tính theo gentamicine base 1mg.

Dược lực học

Betamethasone dipropionate có tác động kháng viêm, trị ngứa và co mạch. Những tác động này được biểu hiện kéo dài, do đó cho phép sử dụng Diprogenta hai lần mỗi ngày.

Gentamicine là một kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng, chống lại nhiều tác nhân gây bệnh da thông thường.

Các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm các chủng nhạy cảm của các Streptococcus (huyết giải beta nhóm A, huyết giải alpha), Staphylococcus aureus (coagulase dương tính, coagulase âm tính, và một vài chủng sản xuất pénicillinase), và vi khuẩn gram âm Pseudomonas aeruginosa, Aerobacter aerogenes, Escherichia coli, Proteus vulgaris và Klebsiella pneumoniae.

Chỉ định

Diprogenta được chỉ định làm giảm các biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticoide khi bị biến chứng do nhiễm trùng thứ phát, gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm với gentamicine hay khi nghi ngờ khả năng nhiễm trùng do những nguyên nhân này. Các chỉ định bao gồm bệnh vẩy nến, viêm da do tiếp xúc (dermatitis venenata), viêm da dị ứng (eczéma ở trẻ em, viêm da dị ứng), viêm thần kinh da (lichen đơn mạn tính), lichen phẳng, eczéma (bao gồm eczema hình đồng tiền, eczema tay, viêm da eczema), hăm, bệnh tổ đỉa, viêm da tiết bã, viêm da tróc vẩy, viêm da do ánh nắng, viêm da ứ đọng và ngứa ngáy không do bẩm sinh và chứng ngứa ở người già.

Chống chỉ định

Diprogenta chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Chú ý

Nếu bị kích ứng hay mẫn cảm khi sử dụng Diprogenta, nên ngưng thuốc và áp dụng các biện pháp thích hợp.

Trong trường hợp bị nhiễm trùng, nên sử dụng một tác nhân kháng khuẩn hay kháng nấm thích hợp. Nếu không có đáp ứng thuận lợi ngay lập tức, nên ngưng dùng corticoide cho đến khi có thể kiểm soát được nhiễm trùng này.

Mọi tác dụng ngoại ý được báo cáo khi dùng thuốc corticoide toàn thân, bao gồm suy thượng thận, cũng có thể xuất hiện khi dùng corticoide tại chỗ, đặc biệt ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Sự hấp thu toàn thân của corticoide dùng tại chỗ có thể gia tăng nếu điều trị trên một bề mặt cơ thể rộng hay được dùng với phương pháp bó. Nên cẩn trọng trong những trường hợp này hay khi dùng thuốc k o dài, đặc biệt đối với trẻ em và trẻ sơ sinh.

Sử dụng kháng sinh tại chỗ đôi khi làm phát triển những vi khuẩn không nhạy cảm, trong đó có các loại nấm. Nếu điều này xảy ra hay nếu có thêm kích ứng, quá mẫn hay bội nhiễm, nên ngưng điều trị với gentamicine và áp dụng biện pháp thích hợp.

Diprogenta không dùng cho nhãn khoa.

Sử dụng cho trẻ em : trẻ em có thể biểu hiện tính nhạy cảm lớn hơn với những suy giảm trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận do corticoide tại chỗ và với những tác dụng của corticoide ngoại sinh hơn so với bệnh nhân đã trưởng thành vì có sự hấp thu mạnh hơn do tỷ lệ vùng bề mặt da rộng lớn hơn so với trọng lượng cơ thể.

Sự suy giảm trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, sự chậm tăng trưởng, chậm tăng cân, và tăng áp lực nội sọ đã được báo cáo xuất hiện ở trẻ em dùng corticoide tại chỗ. Các biểu hiện của sự suy thượng thận trên trẻ em bao gồm nồng độ cortisol thấp trong huyết tương và không đáp ứng với kích thích ACTH. Các biểu hiện của tăng áp lực nội sọ bao gồm phồng thóp, nhức đầu và phù gai thị hai bên.

Có thai và nuôi con bú

Do tính an toàn của corticoide dùng tại chỗ sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định, thuốc thuộc nhóm này chỉ nên dùng lúc có thai nếu lợi ích trị liệu cao hơn nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi. Các thuốc thuộc nhóm này không nên dùng quá độ với một liều lượng lớn hay với thời gian kéo dài cho phụ nữ mang thai.

Do không biết được rằng dùng corticoide tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu toàn thân đủ để có thể tìm thấy được thuốc trong sữa mẹ, nên quyết định ngưng cho con bú hay ngưng thuốc, có lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tác dụng phụ

Các phản ứng ngoại ý tại chỗ được báo cáo xuất hiện với sự sử dụng corticoide tại chỗ, đặc biệt khi dùng dưới lớp băng bít, bao gồm : cảm giác bỏng, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang, rậm lông, nổi ban dạng trứng cá, nhược sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da dị ứng do tiếp xúc. Tác dụng ngoại ý xảy ra thường xuyên hơn với cách bó thuốc bao gồm : lột da, nhiễm trùng thứ phát, teo da, nổi vân da và bệnh hạt kê.

Điều trị với gentamicine có thể gây kích ứng thoáng qua (ban đỏ và ngứa ngáy) thường không cần thiết phải ngưng thuốc.

Liều lượng

Nên bôi một lớp mỏng kem hoặc thuốc mỡ Diprogenta lên toàn bộ các vùng da bị nhiễm hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi tối. Đối với một số bệnh nhân, có thể dùng một lượng thuốc ít hơn mà vẫn đạt được liều duy trì.

Quá liều

Triệu chứng

Sử dụng corticoide tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể đè n n hoạt động chức năng tuyến yên - thượng thận, đưa đến kết quả thiểu năng thượng thận thứ phát, và cho các biểu hiện tăng tiết tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing.

Một liều quá độ gentamicine duy nhất thường không gây ra các triệu chứng quá liều. Dùng gentamicine tại chỗ kéo dài có thể dẫn đến sự bội tăng của các sang thương do nấm hay vi khuẩn không nhạy cảm.

Điều trị

Bao gồm các biện pháp điều trị triệu chứng. Thường các triệu chứng tăng tiết tuyến thượng thận cấp là có thể phục hồi. Nếu cần thiết, nên điều chỉnh sự mất cân bằng điện giải. Trong trường hợp ngộ độc mạn tính, nên ngưng từ từ corticoide.

Các liệu pháp kháng khuẩn hay kháng nấm được chỉ định nếu có xuất hiện sự phát triển tăng vọt vi khuẩn và nấm không nhạy cảm.

Bảo quản

Bảo quản trong khoảng nhiệt độ 2 - 30 độ C.

Bài viết cùng chuyên mục

Digoxin Actavis: thuốc điều trị suy tim

Chống chỉ định nếu đã biết trước một đường dẫn truyền phụ hoặc nghi ngờ có đường dẫn truyền phụ và không có tiền sử loạn nhịp trên thất trước đó.

Doripenem: Dionem, Doribax, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem họ beta lactam

Doripenem ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn với protein liên kết penicilin để làm bất hoạt các protein này, từ đó có tác dụng diệt khuẩn

Dogmatil

Sinh khả dụng của dạng uống là từ 25 đến 35%, có thể có sự khác biệt đáng kể giữa người này và người khác; các nồng độ của sulpiride trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng.

Disopyramid

Disopyramid là thuốc chống loạn nhịp nhóm IA, tương tự quinidin và procainamid, có tác dụng ức chế cơ tim, làm giảm tính dễ bị kích thích, tốc độ dẫn truyền và tính co của cơ tim.

Direxiode

Direxiode! Điều trị không thể thiếu việc bù nước nếu cần thiết. Lượng nước bù và đường sử dụng (uống, tiêm tĩnh mạch) tùy thuộc mức độ tiêu chảy, tuổi và tình trạng của bệnh nhân.

Durogesic: thuốc điều trị đau mạn tính nặng

Durogesic được chỉ định điều trị đau mạn tính nặng đòi hỏi sử dụng opioid kéo dài liên tục. Điều trị lâu dài đau mạn tính nặng ở trẻ em từ 2 tuổi đang sử dụng liệu pháp opioid.

Divales

Thận trọng với người bị mất dịch mất muối, hẹp động mạch thận, bị tăng aldosteron nguyên phát, thường không đáp ứng, hẹp van 2 lá, hẹp động mạch chủ.

Domecor Plus

Có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm mũi, suy nhược, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm K huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (liều cao), hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.

Differin Gel

Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá (mụn cám đầu trắng, đầu đen), sẩn và mụn mủ. Thuốc dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.

DH-Alenbe Plus: thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh

DH-Alenbe Plus điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, làm tăng khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống). Điều trị làm tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.

Daivobet: thuốc điều trị bệnh vẩy nến

Daivobet là một chất tương tự vitamin D, gây ra sự biệt hóa và ngăn chặn sự gia tăng của tế bào sừng.. Điều trị tại chỗ bước đầu bệnh vẩy nến mảng mạn tính thông thường.

Danzen

Danzen! Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bất thường về đông máu, rối loạn trầm trọng chức năng thận hoặc đang điều trị với thuốc kháng đông.

Diazoxide: thuốc điều trị hạ đường huyết

Diazoxide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hạ đường huyết. Diazoxide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Proglycem.

Dithranol

Dithranol là một trong những tác nhân chọn lựa đầu tiên để điều trị bệnh vảy nến mạn tính vì dithranol khôi phục mức tăng sinh và sừng hóa bình thường của tế bào biểu bì.

Dronabinol: thuốc điều trị chán ăn

Dronabinol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng chán ăn ở những người bị AIDS và để điều trị chứng buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng do hóa trị liệu ung thư.

Diaphyllin

Diaphyllin làm dễ dàng sự vận chuyển ion Ca2+ từ bào tương vào khoang gian bào, kết quả là giãn tế bào cơ, làm mất sự co thắt phế quản, sự thông khí phế nang được phục hồi.

Diamicron

Diamicron, được dùng cho tất cả bệnh nhân đái tháo đường cần điều trị bằng thuốc uống, đái tháo đường không có nhiễm toan cétone, hay nhiễm toan acide lactique.

Dofetilide: thuốc điều trị rung cuồng nhĩ

Dofetilide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ. Dofetilide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tikosyn.

Diulactone: thuốc lợi tiểu giữ kali bài tiết lượng Natri và nước

Diulactone là chất đối vận đặc biệt với aldosterone, hoạt động chủ yếu qua kết hợp cạnh tranh của các thụ thể tại vị trí trao đổi ion Na+/K+ phụ thuộc aldosterone trong ống lượn xa.

Dihydroergotamin

Dihydroergotamin là ergotamin (alcaloid của nấm cựa gà) được hydro hóa, có tác dụng dược lý phức tạp. Thuốc có ái lực với cả hai thụ thể alpha - adrenegic và thụ thể serotoninergic.

Denosumab: thuốc điều trị bệnh xương

Denosumab là một kháng thể đơn dòng IgG2 của người được sử dụng để điều trị các vấn đề về xương có thể xảy ra với ung thư đã di căn đến xương.

Daygra: thuốc điều trị rối loạn cương dương

Daygra (Sildenafil), một thuốc dùng đường uống trong điều trị rối loạn cương dương (ED), là thuốc ức chế chọn lọc guanosin monophosphat vòng (cGMP) - phosphodiesterase đặc hiệu typ 5 (PDE5).

Decolsin

Decolsin, làm giảm ho, chống sung huyết mũi, kháng histamine, long đàm, giảm đau, hạ sốt. Điều trị các triệu chứng đi kèm theo cảm lạnh hay cúm như ho, nghẹt mũi, nhức đầu, sốt và khó chịu.

Dextrose (Antidote): điều trị ngộ độc rượu cấp tính

Dextrose (Antidote) được sử dụng cho ngộ độc rượu cấp tính, quá liều sulfonylurea, quá liều insulin, kali huyết cao (tăng kali máu), và hạ đường huyết do insulin ở bệnh nhi.

Diethylpropion: thuốc điều trị béo phì

Diethylpropion được sử dụng cùng với chế độ ăn kiêng giảm calo, tập thể dục để giúp giảm cân. Nó được sử dụng ở những người béo phì và không thể giảm đủ cân bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.