Diovan

2018-04-13 12:58 PM

Diovan là một chất ức chế chuyên biệt và đầy tiềm năng các thụ thể angiotensine II. Nó tác dụng có chọn lọc lên thụ thể AT1.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hãng sản xuất

Novartis.

Dạng thuốc

Viên nang 80 mg: hộp 28 viên.

Viên nang 160 mg: hộp 28 viên.

Thành phần cho 1 viên

Valsartan 80 mg.

Valsartan 160 mg.

Dược lực

Hormone hoạt tính của hệ thống RAA là angiotensine II hình thành từ angiotensine I qua men chuyển. Angiotensine II gắn vào các thụ thể chuyên biệt trong màng tế bào của nhiều loại mô. Nó có rất nhiều tác động sinh lý cả trực tiếp lẫn gián tiếp lên sự điều hòa huyết áp. Vì là một tác nhân co mạch, angiotensine II trực tiếp ảnh hưởng lên huyết áp, thêm vào đó còn gây ứ muối và kích thích bài tiết aldostérone.

Diovan là một chất ức chế chuyên biệt và đầy tiềm năng các thụ thể angiotensine II. Nó tác dụng có chọn lọc lên thụ thể AT1 là nơi mà angiotensine II có tác dụng, thụ thể AT2 không liên quan đến tác động lên mạch máu. Diovan không biểu hiện bất cứ tác động kích thích từng phần nào ở thụ thể AT1, nhưng lại có ái lực nhiều hơn (20000 lần) đối với thụ thể AT1 so với AT2.

Diovan không ức chế men chuyển được biết như là kininase II làm biến đổi angiotensine I thành II và làm thoái biến bradykinine. Vì không có tác động lên men chuyển và không có tiềm năng trên bradykinine hay hoạt chất P, thuốc ức chế angiotensine II không gây ho. Trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh Diovan với các thuốc ứa chế men chuyển (ACE), thì tần suất ho khan ít đáng kể (p < 0,05) ở nhóm dùng Valsartan so với nhóm dùng ACE (2,6% so với 7,9%). Trong một thử nghiệm lâm sàng khác trên bệnh nhân có tiền sử ho khan khi điều trị với ACE thì 19,5% người dùng Diovan và 19% dùng thuốc lợi tiểu thiazide có ho so với 68,5% ở nhóm dùng ACE (p < 0,05). Valsartan không gắn kết hay ức chế các thụ thể hormone khác hay các kênh ion quan trọng trong điều hòa tim mạch.

Điều trị Diovan cho bệnh nhân cao huyết áp cho kết quả hạ áp tốt mà không ảnh hưởng đến nhịp tim. Trong đa số các bệnh nhân, sau khi điều trị liều duy nhất, thì khởi đầu tác dụng xảy ra trong vòng 2 giờ và giảm huyết áp tối đa đạt được trong vòng 4-6 giờ. Hiệu quả hạ áp kéo dài hơn 24 giờ. Khi lặp lại nhiều liều, huyết áp giảm tối đa với bất cứ liều nào đạt được trong vòng 2-4 tuần và luôn duy trì tốt trong điều trị dài hạn. Khi kết hợp với hydrochlorothiazide hiệu quả hạ áp gia tăng đáng kể. Ngưng đột ngột Diovan không gây cao huyết áp phản hồi hay các tác dụng phụ khác. Trong các nghiên cứu với liều thay đổi ở bệnh nhân cao huyết áp, Diovan không có tác động đáng kể lên cholestérol toàn phần, triglycéride glucose huyết hay acide urique.

Dược động học

Valsartan sau khi uống đuợc hấp thụ rất nhanh chóng mặc dù lưọng hấp thụ biến đổi lớn. Khả dụng sinh học trung bình là 23%. Valsartan cho thấy dược lý phân hủy đa số mũ (t1/2 a < 1 giờ và t1/2 b vào khoảng 9 giờ).

Dược động học của valsartan nằm trọng các chuỗi liều lượng được thử nghiệm. Không có thay đổi dược động của valsartan khi điều trị nhắc lại và có tích tụ ít khi dùng một liều duy nhất hàng ngày.

Nồng độ trong huyết tương tương tự ở phụ nữ và ở nam giới.

Valsartan gắn kết mạnh vào protéine huyết tương (94-97%), chủ yếu là albumine. Thể tích ổn định đạt thấp (khoảng 17 lít). Thanh thải huyết tương tương đối chậm (khoảng 2 lít/giờ) khi so với lưu lượng máu ở gan (khoảng 30 lít/giờ). 70% valsartan sau khi đã được hấp thu bài tiết vào phân, 30% qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng không đổi.

Khi Diovan được uống trong bữa ăn, vùng nồng độ dưới đường cong trong huyết tương của valsartan giảm 48% mặc dù khoảng 8 giờ sau, nồng độ trong huyết tương lại tương tự nhóm có ăn và nhóm không ăn khi uống thuốc. Tuy nhiên sự giảm này không kèm theo giảm đáng kể hiệu quả điều trị trên lâm sàng, vì vậy Diovan có thể uống cùng hoặc không cùng bữa ăn.

Ở nhóm bệnh nhân đặc biệt

Người già: đã quan sát được là valsartan có ảnh hưởng hệ thống nhiều hơn so với người trẻ nhưng không biểu hiện đáng kể về lâm sàng.

Suy chức năng thận : khi độ thanh thải thận chỉ bằng 30% của thanh thải huyết tương toàn phần thì không có liên quan giữa chức năng thận và hiện diện trong hệ thống của valsartan vì thế không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Chưa có nghiên cứu nào được làm ở bệnh nhân phải lọc máu. Tuy nhiên, valsartan gắn kết mạnh vào protein huyết tương và không bị thải trừ khi thẩm tách máu.

Suy gan: khoảng 70% liều hấp thụ bài tiết qua đường mật dưới dạng không đổi vào phân. Valsartan không trải qua biến đổi sinh học và hiện diện hệ thống đối với valsartan không liên quan đến mức độ suy gan. Vì thế không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng gan không do mật và không có tắc mật. Nồng độ dưới đường cong của valsartan quan sát được xấp xỉ gấp đôi ở bệnh nhân có xơ gan hay tắc mật.

Các dữ kiện an toàn tiền lâm sàng

Trong một số nghiên cứu an toàn ngoài lâm sàng ở một số chủng động vật, ngoài độc tính trên thai nhi không thấy có bằng chứng về nhiễm độc ở tạng hay hệ thống. Cho chuột liều 600 mg/kg trong 3 tháng cuối và thời kỳ cho con bú cho thấy giảm nhẹ tỷ lệ sống còn và chậm phát triển (xem Lúc có thai và Lúc nuôi con bú). Các khám phá an toàn thấy được trong nghiên cứu tiền lâm sàng lưu ý vào tác dụng dược lý của thành phần thuốc và không chứng minh được là có tầm quan trọng lâm sàng nào. Không có bằng chứng về khả năng gây đột biến, ung thư.

Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với thành phần của Diovan.

Thai nghén.

Thận trọng lúc dùng

Trên bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hay thiếu muối : ở các bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hay thiếu muối nặng như người dùng lợi tiểu liều cao, thì tụt huyết áp triệu chứng có thể xảy ra khi dùng Diovan nhưng rất hiếm. Giảm thể tích hay thiếu muối nên được điều chỉnh trước khi dùng Diovan, ví dụ giảm liều lợi tiểu. Nếu tụt huyết áp xảy ra, nên để bệnh nhân ở tư thế nằm ngữa và nếu cần có thể truyền dịch muối đẳng trương. Điều trị có thể lại tiếp tục khi huyết áp đã ổn định.

Hẹp động mạch thận : điều trị ngắn hạn Diovan trên 12 bệnh nhân có cao huyết áp thứ phát do hẹp mạch máu hoặc do hẹp động mạch thận một bên không gây nên sự thay đổi quan trọng nào trong huyết động học thận, créatinine máu hay urê máu (BUN). Tuy nhiên vì các thuốc khác ảnh hưởng trên hệ thống rénin-angiotensine-aldosterone có thể làm tăng urê huyết và créatinine máu ở bệnh nhân có hẹp động mạch thận một hay hai bên nên cần theo dõi cẩn thận.

Suy chức năng thận : không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Nhưng trong các trường hợp nặng (thanh thải créatinine < 10 ml/phút) thì chưa có dữ kiện nên phải thận trọng.

Suy gan: không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan. Valsartan thải trừ hầu hết dưới dạng không đổi qua mật và ở bệnh nhân có rối loạn nghẽn mật cho thấy thải trừ thấp hơn (xem Dược lực). Thận trọng đặc biệt khi dùng Diovan ở những bệnh nhân này.

Ảnh hưởng trên lái xe và điều kiển máy móc : như các tác nhân hạ áp khác phải thận trọng khi lái xe hay điều khiển máy móc.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụng Diovan ở phụ nữ có thai nhưng ảnh hưởng tử cung của các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) cho phụ nữ có thai ở 3 tháng giữa và cuối thai kỳ đã được báo cáo là gây tổn thương và gây tử vong cho thai nhi đang phát triển. Vì vậy như bất cứ loại thuốc nào tác động lên hệ thống RAAS, không nên điều trị với Diovan khi có thai. Nếu đang điều trị mà phát hiện có thai thì ngưng thuốc càng sớm càng tốt. Chưa rõ rằng valsartan, hoạt chất của Diovan có bài tiết qua sữa mẹ hay không nhưng đã thấy valsartan bài tiết qua sữa chuột đang cho con bú vì vậy không khuyến cáo dùng Diovan ở phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Không thấy có tương tác lớn nào trên lâm sàng. Các thành phần thử nghiệm trên lâm sàng bao gồm cimétidine, warfarine, furosémide, digoxine, aténolol, indométacine, hydrochlorothiazide, amlodipine, glibenclamide. Vì Diovan không chuyển hóa với lượng lớn nên tương tác thuốc dưới dạng do chuyển hóa hay ức chế hệ thống cytochrome P450 không xảy ra với Diovan, Mặc dù valsartan gắn kết mạnh mẽ vào protéine huyết tương nhưng nghiên cứu in vitro không cho thấy tương tác nào ở mức độ này với các chất cũng gắn kết mạnh vào protéine như diclofénac, furosémide và warfarine. Sử dụng phối hợp lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, triamtérène, amiloride), bổ sung kali hay muối có kali có thể làm tăng kali máu. Nếu cần phối hợp thuốc thì nên thận trọng.

Tác dụng ngoại ý

Trong nghiên cứu có kiểm chứng với thuốc vờ ở 2316 bệnh nhân điều trị với Diovan cho thấy tỷ lệ tác dụng phụ tương đương với placebo. Bảng tác dụng phụ dưới đây căn cứ vào các nghiên cứu có kiểm chứng với thuốc vờ ở bệnh nhân điều trị với Diovan các liều khác nhau (10 mg-320 mg) trong vòng 12 tuần. Trong 2316 bệnh nhân, 1281 người dùng liều 80 mg, 660 dùng liều 160 mg. Tần xuất tác dụng không liên quan đến liều dùng hay thời hạn điều trị vì thế tác dụng phụ có ở tất cả thang liều của Diovan đều được tính gộp, không liên quan đến tuổi, giới tính hay chủng tộc. Tất cả tác dụng phụ mà tần xuất ≥ 1% trong nhóm dùng Diovan đều được liệt kê trong bảng bất kể nguyên nhân có phải do thuốc hay không. Các tác dụng phụ khác dưới xảy ra dưới 1% gồm phù, suy nhược, mất ngủ, nổi mẩn, giảm tình dục, chóng mặt. Không rõ các tác dụng này có phải do Diovan hay không.

 

Diovan

Placebo

 

N=2316

N=888

 

%

%

Nhức đầu

9,8

13,5

Choáng váng

3,6

3,5

Nhiễm virus

3,1

1,9

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên

2,5

2,4

Ho

2,3

1,5

Tiêu chảy

2,1

1,8

Mệt mỏi

2,1

1,8

Viêm mũi

2,0

2,3

Viêm xoang

1,9

1,6

Đau lưng

1,6

1,4

Đau bụng

1,6

1,0

Buồn nôn

1,5

2,0

Viêm họng

1,2

0,7

Đau khớp

1,0

1,0

Xét nghiệm cận lâm sàng: trong rất hiếm các trường hợp, Diovan có thể gây giảm hémoglobine và hématocrite. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, 0,8% bệnh nhân dùng Diovan cho thấy giảm đáng kể (> 20%) hématocrite và 0,4% giảm Hb, trong khi ở nhóm dùng placebo chỉ giảm 0,1% hématocrite và Hb, 1,9% bệnh nhân dùng Diovan có giảm bạch cầu trung tính so với 1,6% ở nhóm dùng thuốc ức chế men chuyển. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng, có sự tăng rõ rệt créatinine máu, kali và bilirubine toàn phần là 0,8%, 4,4% và 6% ở bệnh nhân điều trị Diovan so với nhóm dùng ức chế men chuyển là 1,6%, 6,4% và 12,9%. Hiếm khi có tăng các trị số chức năng gan. Không cần thiết theo dõi đặc biệt các thông số cận lâm sàng ở bệnh nhân có cao huyết áp nguyên phát điều trị với Diovan.

Liều lượng và cách dùng

Liều khuyến cáo của Diovan là 80 mg một liều duy nhất mỗi ngày không tùy thuộc vào chủng tộc, tuổi hay giới tính. Hiệu quả hạ huyết áp đạt được trong vòng hai tuần và đạt tối đa sau 4 tuần. Ở bệnh nhân huyết áp không kiểm soát được thì có thể tăng liều lên đến 160 mg mỗi ngày hay cho thêm lợi tiểu. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận hay suy gan không do mật hay không kèm tắc mật. Diovan cũng có thể dùng cùng với các thuốc hạ áp khác. An toàn và hiệu quả của Diovan chưa được biết ở trẻ em.

Quá liều

Mặc dù chưa thấy có hiện tượng quá liều với Diovan nhưng dấu hiệu quan trọng nhất có lẽ là tụt huyết áp. Có thể gây nôn nếu mới uống, mặt khác có thể truyền dịch muối đẳng trương. Valsartan không thực sự bị đào thải bằng cách lọc máu.

Bài viết cùng chuyên mục

Domecor Plus

Có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm mũi, suy nhược, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm K huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (liều cao), hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.

Diphenhydramin

Diphenhydramin là thuốc kháng histamin loại ethanolamin, có tác dụng an thần đáng kể và tác dụng kháng cholinergic mạnh. Tuy vậy có sự khác nhau nhiều giữa từng người bệnh, tùy theo kiểu tác dụng nào chiếm ưu thế.

Diclofenac topical: thuốc giảm đau bôi ngoài da

Diclofenac tại chỗ là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của dày sừng quang hóa, viêm xương khớp, đau cấp tính và đau do viêm khớp.

Diane-35: thuốc điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng

Diane-35 điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng do nhạy cảm với androgen (kèm hoặc không kèm tăng tiết bã nhờn) và/hoặc chứng rậm lông ở phụ nữ độ tuổi sinh sản.

Dipyridamol

Dipyridamol chống tạo huyết khối bằng cách ức chế cả kết tụ lẫn kết dính tiểu cầu, vì vậy ức chế tạo cục huyết khối mới, do làm tăng tiêu hao tiểu cầu.

Digoxin

Digoxin là glycosid trợ tim, thu được từ lá Digitalis lanata. Digoxin tác dụng bằng cách làm tăng lực co cơ tim, tác dụng co sợi cơ dương tính. Như vậy, làm giảm tần số mạch ở người suy tim vì tăng lực co cơ tim đã cải thiện được tuần hoàn.

Di Antalvic

Nếu cần thiết có thể dùng trong thời kỳ có thai nhưng không nên dùng k o dài (có nguy cơ gây hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh) và tuân theo liều khuyến cáo.

DuoPlavin

Vì chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các men CYP450, mà một số trong đó có tính đa hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải bệnh nhân nào cũng có sự ức chế tiểu cầu thỏa đáng.

Divibet: thuốc điều trị tại chỗ bệnh vẩy nến

Calcipotriol là một dẫn xuất của vitamin D, tác dụng điều trị vẩy nến của calcipotriol dựa trên hoạt động làm giảm sự biệt hóa tế bào và sự tăng sinh của tế bào sừng.

Daktarin

Daktarin hoạt tính kháng nấm đối với vi nấm ngoài da thông thường và vi nấm men, cũng như có hoạt tính kháng khuẩn đối với một số trực khuẩn và cầu khuẩn Gr (+).

Docosanol Cream: thuốc bôi chống vi rút

Docosanol cream là sản phẩm không kê đơn được dùng để điều trị mụn rộp và mụn nước do sốt. Docosanol Cream có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abreva.

Digestive Enzymes: men tiêu hóa

Digestive Enzymes là những chất tự nhiên cần thiết cho cơ thể để giúp phân hủy và tiêu hóa thức ăn. Nó được sử dụng khi tuyến tụy không thể tạo ra hoặc không giải phóng đủ các enzym tiêu hóa vào ruột để tiêu hóa thức ăn.

DH-Metglu XR: thuốc điều trị bệnh đái tháo đường týp II ở người

DH-Metglu XR điều trị bệnh đái tháo đường týp II ở người lớn, đặc biệt ở bệnh nhân thừa cân, khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không hiệu quả trong kiểm soát đường huyết.

Dilatrend

Carvedilol - một chất đối kháng thần kinh thể dịch qua nhiều cơ chế - là một thuốc ức chế beta không chọn lọc phối hợp với tính chất gây giãn mạch qua tác dụng ức chế thụ thể a và có tính chất chống tăng sinh và chống oxy hóa.

Disgren

Người lớn sau cơn đau tim/đột quỵ, vữa xơ động mạch chi dưới 600 mg, chia 1-2 lần/ngày. Đau thắt ngực không ổn định, phẫu thuật bắc cầu.

Digoxin Actavis: thuốc điều trị suy tim

Chống chỉ định nếu đã biết trước một đường dẫn truyền phụ hoặc nghi ngờ có đường dẫn truyền phụ và không có tiền sử loạn nhịp trên thất trước đó.

Dronagi: thuốc điều trị và phòng ngừa loãng xương

Risedronat thuộc nhóm thuốc không steroid gọi là bisphosphonat, được dùng để điều trị các bệnh xương. Risedronat là pyridinil bisphosphonat gắn vào hydroxyapatit trong xương và ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào gây ra.

Daunorubicin (Daunomycin)

Daunorubicin là một anthracyclin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin có tác dụng mạnh nhất đến pha S trong chu trình phân chia tế bào.

Decontractyl

Decontractyl! Do trong thành phần tá dược của thuốc có tartrazine, tránh dùng cho bệnh nhân bị nhạy cảm với tartrazine và/hoặc acide acétylsalicylique do có thể bị dị ứng chéo giữa tartrazine và aspirine.

Driptane

Driptane! Thuốc làm giảm sự co thắt của cơ detrusor và như thế làm giảm mức độ và tần số co thắt của bàng quang cũng như áp lực trong bàng quang.

Decocort: thuốc có tác dụng kháng nấm

Decocort (Miconazole) cho thấy có tác dụng kháng nấm. Nhiễm vi nấm trên da kèm theo tình trạng viêm, chàm phát ban trên da do nhiễm vi nấm và/hoặc vi khuẩn gram dương.

Dexambutol INH

Dexambutol INH! Trước khi kê toa éthambutol cần phải khám nghiệm mắt bao gồm đo thị lực, thị trường, khả năng phân biệt màu sắc và soi đáy mắt.

Dyclonine: thuốc điều trị viêm đau họng

Dyclonine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm tạm thời sau các triệu chứng không thường xuyên ở miệng và cổ họng bao gồm kích ứng nhẹ, đau, đau miệng và đau họng.

Dobutamine Injection Abbott

Dobutamine hydrochlorid là một tác nhân có tác dụng gây co cơ trực tiếp mà hoạt tính chủ yếu là do kích thích các thụ thể beta của tim, do đó tạo ra các tác dụng tương đối yếu đối với điều nhịp.

Durvalumab: thuốc điều trị ung thư

Durvalumab được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô đường niệu tiến triển tại chỗ hoặc di căn và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn III không thể cắt bỏ.