DH-Alenbe Plus: thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh

2021-05-18 09:48 PM

DH-Alenbe Plus điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, làm tăng khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống). Điều trị làm tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi viên: Natri alendronat trihydrat 91,36mg (tương đương Acid alendronic 70mg), cholecalciferol (vitamin D3) 2800 IU hay 5600 IU.

Dược lực học

Phân loại dược lý

Thuốc điều trị các bệnh về xương, bisphosphonat, dạng phối hợp.

Mã ATC: M05BB03.

Cơ chế tác dụng

Natri alendronat trihydrat:

Alendronat là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu.

Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, ức chế hoạt tính của các hủy cốt bào.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40-85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục tăng trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên, sau 1-2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.

Cholecalciferol (vitamin D3):

Giúp duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương bằng cách tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ thức ăn ở ruột non, tăng huy động calci và phospho từ xương và máu.

Dược động học

Natri alendronat trihydrat

Hấp thu: So với một liều chuẩn tiêm tĩnh mạch, sinh khả dụng đường uống trung bình ở phụ nữ là 0,64% với liều 5-70mg, uống sau 1 đêm nhịn ăn và 2 giờ trước một bữa ăn sáng chuẩn. Thức ăn, đặc biệt những sản phẩm chứa calci hay các ion đa hoá trị khác làm giảm hấp thu thuốc. Sinh khả dụng lần lượt khoảng 0,46% và 0,39% khi uống alendronat 1 giờ và 30 phút trước bữa ăn sáng chuẩn. Trong nghiên cứu loãng xương, alendronat tác dụng tốt khi được uống ít nhất 30 phút trước bữa ăn đầu tiên trong ngày. Sinh khả dụng không đáng kể khi uống alendronat cùng hoặc trong vòng 2 giờ sau bữa ăn sáng. Cà phê và nước cam làm giảm sinh khả dụng của alendronat khoảng 60%.

Phân bố: Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy sau khi tiêm tĩnh mạch liều 1 mg/kg, alendronat phân bố nhất thời ở các mô mềm nhưng sau đó phân bố lại vào xương hoặc bài tiết qua nước tiểu. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình tối thiểu là 28 lít ở người, alendronat liên kết khoảng 78% với protein huyết tương.

Chuyển hóa: Không có bằng chứng cho thấy alendronat được chuyển hóa ở người.

Thải trừ: Sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 10mg, độ thanh thải ở thận của alendronat là 71 mL/phút. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm hơn 95% trong vòng 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Ở người, thời gian bán thải của thuốc ước tính trên 10 năm, phản ánh sự giải phóng của alendronat từ bộ xương.

Cholecalciferol (vitamin D3)

Hấp thu: Vitamin D hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin D ở ruột. Vì vitamin D tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng trấp và được hấp thu theo hệ bạch huyết (khoảng 80% lượng vitamin dùng theo đường uống).

Phân bố: Vitamin D và các chất chuyển hóa liên kết với alpha globulin đặc hiệu. Cholecalciferol nhanh chóng phân bố phần lớn ở gan và chuyển thành dạng dự trữ chính 25-hydroxycholecalciferol, một lượng nhỏ hơn phân bố ở mô cơ và mô mỡ dưới dạng phân tử nguyên vẹn sau đó phóng thích dần vào hệ tuần hoàn.

Chuyển hóa: Cholecalciferol được hydroxyl hóa ở gan tạo thành 25-hydroxycholecalciferol (calcifediol), sau đó tiếp tục được hydroxyl hóa ở thận tạo thành những chất chuyển hóa hoạt động là 1,25-dihydroxycholecalciferol (calcitriol) và những dẫn chất 1,24,25-trihydroxycholecalciferol.

Thải trừ: Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua mật và phân, lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Thời gian bán thải của các chất chuyển hóa 25-hydroxy trong máu khoảng 10 ngày đến 3 tuần và thời gian bán thải của các chất chuyển hóa 1,25-hydroxy khoảng 4-6 giờ.

Dược động học trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận: Không có dữ liệu lâm sàng trên đối tượng bệnh nhân suy thận, tuy nhiên, không loại trừ khả năng quá trình đào thải của alendronat có thể suy giảm ở bệnh nhân suy thận tương tự các nghiên cứu lâm sàng sẵn có. Vì vậy, có thể tăng tích lũy alendronat trong xương ở bệnh nhân suy thận.

Chỉ định và công dụng

Điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, làm tăng khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống).

Điều trị làm tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Liều khuyến cáo là 1 viên duy nhất mỗi tuần.

Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc một lần, hướng dẫn cho bệnh nhân uống một viên vào buổi sáng hôm sau khi nhớ ra. Bệnh nhân không nên uống 2 viên thuốc trong cùng một ngày mà bắt đầu lại mỗi tuần một viên như thời gian biểu ban đầu đã chọn.

Do tính chất của bệnh loãng xương nên thuốc được sử dụng lâu dài. Thời gian tối ưu điều trị bisphosphonat cho bệnh loãng xương chưa được thiết lập. Nên đánh giá định kỳ sự cần thiết tiếp tục điều trị dựa trên những lợi ích và nguy cơ của thuốc đối với từng bệnh nhân, đặc biệt sau 5 năm sử dụng hoặc lâu hơn.

Bệnh nhân nên được bổ sung calci nếu lượng hàng ngày trong khẩu phần ăn không đủ. Việc bổ sung vitamin D nên được xem xét trên từng cá thể và theo lượng vitamin D đưa vào cơ thể từ các nguồn bổ sung vitamin hay chế độ ăn uống

Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận: Không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin < 35mL/phút do thiếu kinh nghiệm sử dụng. Không cần phải điều chỉnh liều đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 35mL/phút.

Bệnh nhân suy gan: Alendronat không bị chuyển hóa qua gan hoặc đào thải qua mật nên không cần thiết phải điều chỉnh liều. Ở những bệnh nhân rối loạn hấp thu do sự bài tiết mật không đầy đủ gây giảm hấp thu vitamin D.

Người cao tuổi: Theo nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả của alendronat liên quan đến độ tuổi nên không cần thiết phải điều chỉnh liều. Nhu cầu vitamin D tăng lên ở người cao tuổi.

Trẻ em: Không nên sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định, không có dữ liệu có sẵn về sự kết hợp của acid alendronic và cholecalciferol ở đối tượng này.

Cách dùng

Dùng đường uống.

Để hấp thu đầy đủ alendronat, phải uống thuốc cùng với nước (không được dùng nước khoáng) ít nhất 30 phút trước khi dùng bất kỳ thức ăn, đồ uống hay thuốc khác (bao gồm các thuốc kháng acid, thực phẩm bổ sung calci và vitamin) trong ngày. Thức ăn, đồ uống (bao gồm cả nước khoáng), và một số thuốc khác có khả năng làm giảm sự hấp thu alendronat.

Các bác sĩ cần dặn dò bệnh nhân tuân theo các hướng dẫn dưới đây để giảm thiểu nguy cơ gây kích ứng thực quản và các phản ứng bất lợi có liên quan:

Chỉ nên uống sau khi thức dậy trong ngày với một ly nước đầy (không ít hơn 200mL).

Bệnh nhân chỉ nên uống nguyên viên thuốc, không được nghiền nát, hoặc nhai, hay cho viên thuốc hòa tan trong miệng vì nguy cơ loét vùng hầu họng.

Bệnh nhân không nên nằm xuống trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc và cho đến khi dùng xong bữa ăn đầu tiên trong ngày.

Không nên uống vào thời điểm lúc đi ngủ hoặc trước khi thức dậy trong ngày.

Thận trọng lúc dùng

Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Có thể gây chóng mặt, nhìn mờ hoặc các biểu hiện đau cơ xương khớp nặng, gây ảnh hưởng trung bình đến khả năng làm việc của bệnh nhân. Đối với các trường hợp này, thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc khác.

Cảnh báo

Không sử dụng chế phẩm với mục đích bổ sung vitamin D.

Natri alendronat trihydrat

Alendronat có thể kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên. Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh đường tiêu hóa trên tiến triển (khó nuốt, các bệnh thực quản, viêm loét dạ dày-tá tràng). Ở những bệnh nhân mắc bệnh Barrett thực quản, bác sĩ nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của alendronat trên từng bệnh nhân.

Các biến cố thực quản (viêm, loét, trợt thực quản) đôi khi kèm theo chảy máu, một số trường hợp hiếm dẫn đến thủng, hẹp thực quản đã được báo cáo ở bệnh nhân đang điều trị bằng alendronat, trong một số trường hợp trở nên nghiêm trọng và cần phải nhập viện. Vì vậy, bác sĩ nên cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào về nguy cơ mắc các phản ứng thực quản và cảnh báo bệnh nhân nên ngưng dùng alendronat và liên hệ với các trung tâm y tế nếu họ gặp phải các triệu chứng của phản ứng thực quản như khó nuốt, nuốt đau hoặc đau sau xương ức, mới bị ợ nóng hoặc tình trạng ợ nóng ngày càng trầm trọng hơn. Nguy cơ mắc biến cố về thực quản gặp nhiều hơn ở những bệnh nhân không thực hiện đúng hướng dẫn khi uống alendronat và/hoặc vẫn tiếp tục uống alendronat sau khi đã thấy những triệu chứng của kích ứng thực quản. Việc hướng dẫn sử dụng thuốc một cách đầy đủ và dễ hiểu là hết sức quan trọng. Bệnh nhân nên được thông báo nếu không làm theo đúng các hướng dẫn thì có thể tăng nguy cơ mắc các biến cố về thực quản.

Đã có báo cáo về những ca hoại tử xương hàm (thường liên quan đến việc nhổ răng hay nhiễm trùng tại chỗ, bao gồm cả viêm tủy xương) ở bệnh nhân ung thư trong phác đồ điều trị có dùng thuốc bisphosphonat đường tĩnh mạch, nhiều trường hợp có sử dụng corticosteroid hoặc hóa trị liệu. Hoại tử xương hàm cũng được báo cáo ở bệnh nhân loãng xương dùng thuốc bisphosphonat đường uống. Các yếu tố nguy cơ sau cần được đánh giá ở mỗi trường hợp cụ thể, bao gồm hiệu lực của bisphosphonat sử dụng (cao nhất là acid zoledronic), liều lượng, đường dùng; ung thư, hóa trị, xạ trị, sử dụng corticosteroid, thuốc ức chế hình thành mạch, hút thuốc lá; có tiền sử bệnh răng miệng, vệ sinh răng miệng kém, bệnh quanh miệng, thủ thuật nha khoa xâm lấn, răng giả kém tương thích.

Cần xem xét kiểm tra nha khoa và có biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi sử dụng thuốc đối với bệnh nhân có tình trạng răng miệng kém.

Trong khi điều trị, nếu có thể, các bệnh nhân này cần tránh các thủ thuật nha khoa xâm lấn. Đối với bệnh nhân bị hoại tử xương hàm trong quá trình điều trị, phẫu thuật nha khoa có thể làm bệnh trầm trọng thêm. Đối với bệnh nhân cần  tiến hành thủ thuật nha khoa, không có dữ liệu nào cho rằng việc ngừng điều trị bisphosphonat có thể giảm nguy cơ hoại tử xương hàm. Bác sĩ điều trị nên dựa vào việc đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ của bệnh nhân để có kế hoạch điều trị hợp lý. Trong khi điều trị bằng bisphosphonat, tất cả bệnh nhân cần được khuyến khích vệ sinh răng miệng sạch sẽ, thường xuyên kiểm tra nha khoa và báo cáo ngay với bác sĩ điều trị bất kỳ vấn đề gì về răng/miệng như lung lay răng, đau hoặc sưng.

Đã có báo cáo về hoại tử ống tai ngoài khi dùng bisphosphonat, chủ yếu liên quan đến điều trị lâu dài. Các yếu tố nguy cơ bao gồm sử dụng corticosteroid, hóa trị, nhiễm khuẩn hoặc chấn thương cục bộ. Khả năng mắc hoại tử ống tai ngoài nên được xem xét ở những bệnh nhân đang sử dụng bisphosphonat có biểu hiện các triệu chứng về tai như đau hoặc có dịch tiết chảy ra hoặc nhiễm trùng tai mạn tính.

Đau cơ xương khớp đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc bisphosphonat. Theo kết quả theo dõi an toàn sau khi dùng thuốc, các triệu chứng trên rất hiếm khi trầm trọng hơn và/hoặc mất khả năng vận động. Thời gian các triệu chứng khởi phát từ một ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu điều trị, các triệu chứng sẽ giảm sau khi ngừng thuốc ở hầu hết các bệnh nhân, một số ít đã bị tái phát các triệu chứng khi điều trị lại với alendronat hoặc các biphosphonat khác.

Đã có báo cáo gãy xương đùi ở bệnh nhân điều trị với bisphosphonat, phần lớn trong trường hợp điều trị lâu dài. Vị trí gãy có thể nằm bất kỳ trên thân xương đùi từ phía dưới mấu chuyển và phía trên mỏm lồi cầu trên, có thể gãy theo hướng ngang hoặc xiên và thường gãy ở cả hai bên xương đùi. Khả năng hồi phục kém cũng đã được báo cáo. Ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân nghi ngờ bị gãy xương đùi không điển hình, xem xét dựa trên lợi ích và nguy cơ của từng bệnh nhân. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ khi bị đau đùi, hông hoặc háng trong khi điều trị bằng bisphosphonat. Bất kỳ bệnh nhân nào gặp phải các triệu chứng trên nên được đánh giá về nguy cơ gãy xương đùi không hoàn toàn.

Không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân bị suy thận có độ thanh thải creatinin < 35 mL/phút.

Phải điều trị chứng giảm calci huyết trước khi bắt đầu điều trị DH-ALENBE PLUS. Những rối loạn khác ảnh hưởng đến sự chuyển hóa chất khoáng (như thiếu hụt vitamin D và thiểu năng tuyến cận giáp) cũng cần được điều trị hiệu quả trước khi bắt đầu sử dụng DH-ALENBE PLUS. Ở những bệnh nhân này, nồng độ calci trong huyết thanh và các triệu chứng của hạ calci huyết nên được giám sát trong quá trình điều trị.

Do alendronat làm tăng chất khoáng ở xương nên giảm nồng độ calci và phospho huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ giảm hấp thu calci (sử dụng corticosteroid). Nguy cơ trên thường nhỏ và không có triệu chứng. Tuy nhiên, đã có báo cáo hiếm của hạ calci huyết có triệu chứng, đôi khi nặng và thường xảy ra ở những bệnh nhân có các bệnh nền (như thiểu năng tuyến cận giáp, thiếu vitamin D, kém hấp thu calci).

Cholecalciferol (vitamin D3)

Vitamin D có thể làm trầm trọng thêm chứng tăng calci huyết và/hoặc tăng calci niệu khi dùng ở bệnh nhân mắc bệnh liên quan đến sản xuất thừa không kiểm soát calcitriol (bệnh bạch cầu, ung thư hạch bạch huyết, sarcoidosis). Nồng độ calci trong huyết thanh và nước tiểu nên được giám sát ở những bệnh nhân này. Bệnh nhân bị rối loạn hấp thu có thể không hấp thu đủ vitamin D. Bổ sung calci và vitamin D nếu lượng hàng ngày trong khẩu phần ăn không đủ. Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân suy thận, tăng vitamin D3 trong máu.

Chế phẩm có chứa tá dược lactose, không sử dụng ở bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Quá liều

Natri alendronat trihydrat

Giảm calci huyết, giảm phosphat huyết và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như kích ứng tiêu hóa, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày.

Không có thông tin cụ thể về điều trị quá liều alendronat. Nên sử dụng sữa và các chất kháng acid để liên kết alendronat. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và bệnh nhân vẫn phải ngồi thẳng đứng. Thẩm tách máu không có hiệu quả.

Cholecalciferol (vitamin D3)

Không có tài liệu chứng minh độc tính của vitamin D trong quá trình điều trị mạn tính ở người trưởng thành khỏe mạnh với liều thấp hơn 10.000 IU/ngày. Trong một nghiên cứu lâm sàng ở người trưởng thành khỏe mạnh sử dụng liều vitamin D 4.000 IU/ngày trong 5 tháng không gây tăng calci niệu hoặc tăng calci huyết.

Có ít thông tin liên quan đến liều cholecalciferol gây độc cấp tính, cho dù dùng liều đơn không liên tục (hàng năm hoặc hai lần mỗi năm) vitamin D2 lên tới 600.000 IU vẫn không có báo cáo về độc tính. Các dấu hiệu và triệu chứng của ngộ độc vitamin D bao gồm tăng calci huyết, tăng calci niệu, chán ăn, buồn nôn, nôn, đa niệu, khát nhiều, suy nhược và ngủ lịm. Nồng độ calci niệu và caclci huyết nên được giám sát ở những bệnh nhân có nghi ngờ ngộ độc vitamin D. Liệu pháp chuẩn bao gồm chế độ ăn uống hạn chế calci, uống nhiều nước và glucocorticoid toàn thân ở bệnh nhân bị tăng calci huyết nặng. Thẩm tách máu để loại trừ vitamin D không hiệu quả.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bisphosphonat, vitamin D hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Dị dạng thực quản hoặc các yếu tố làm chậm tháo sạch thực quản như hẹp và không giãn tâm vị thực quản.

Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút.

Giảm calci huyết.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Không có hoặc chỉ có hạn chế dữ liệu về việc sử dụng alendronat cho phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng ở phụ nữ có thai khi chứng minh được lợi ích điều trị vượt hơn hẳn nguy cơ tiềm ẩn đối với người mẹ và thai nhi.

Nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính sinh sản. Alendronat gây khó sinh ở chuột liên quan đến hạ calci huyết. Mặc dù chưa có dữ liệu nghiên cứu nhưng trên lý thuyết vẫn có nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi, chủ yếu trên bộ xương.

Các nghiên cứu trên động vật cũng chỉ ra liều cao vitamin D gây tăng calci huyết và độc tính sinh sản. Dùng liều cao vitamin D2 cho thỏ mang thai (≥10.000 IU/ngày) gây sẩy thai và tăng tỷ lệ hẹp động mạch chủ ở bào thai. Dùng liều cao vitamin D2 cho chuột mang thai (40.000 IU/ngày) gây chết thai, giảm trọng lượng bào thai và tạo xương không hoàn chỉnh ở xương dài của chuột con.

Phụ nữ cho con bú

Vitamin D và một số chất chuyển hóa có hoạt tính tiết vào sữa mẹ, chưa xác định alendronat có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Mối nguy cơ đối với trẻ sơ sinh là không thể loại trừ. Vì vậy nên thận trọng khi dùng ở phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác

Các chất bổ sung calci, thuốc kháng acid hoặc thuốc uống có chứa cation đa hóa trị có thể làm giảm hấp thu alendronat. Vì vậy cần uống các thuốc khác ít nhất 30 phút sau khi uống alendronat.

Aspirin: Trong nghiên cứu lâm sàng, tỉ lệ mắc các tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên tăng lên ở những bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc chứa aspirin với alendronat liều lớn hơn 10 mg/ngày.

Thuốc kháng viêm không steriod (NSAID): Có thể dùng alendronat ở những bệnh  nhân đang sử dụng NSAID. Tuy nhiên, NSAID thường gây kích ứng đường tiêu hóa nên cần thận trọng khi dùng đồng thời với alendronat.

Olestra, dầu khoáng, orlistat, các thuốc gắn kết acid mật (cholestyramin, colestipol): Có thể làm giảm sự hấp thu vitamin D. Việc bổ sung vitamin D nên được xem xét.

Thuốc chống co giật, cimetidin và thuốc lợi tiểu thiazid: Có thể làm tăng dị hóa vitamin D. Việc bổ sung vitamin D nên được xem xét.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa trên bao gồm đau bụng, khó tiêu, viêm loét thực quản, khó nuốt, đầy bụng và trào ngược acid (>1%).

Những tác dụng không mong muốn dưới đây được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng và/hoặc theo dõi an toàn sau khi dùng thuốc với alendronat, không có thêm tác dụng không mong muốn nào do sự kết hợp của alendronat và cholecalciferol.

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10); ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100); hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).

Hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm nổi mày đay và phù mạch (hiếm gặp).

Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ calci huyết triệu chứng (hiếm gặp).

Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt (thường gặp); rối loạn vị giác (ít gặp).

Mắt: Các chứng viêm mắt như viêm màng bồ đào, viêm thượng củng mạc hay viêm củng mạc (ít gặp).

Tai và mê đạo: Ảo thính giác (thường gặp); hoại tử ống tai ngoài (rất hiếm gặp).

Tiêu hóa: Đau bụng, khó tiêu, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, loét thực quản, khó nuốt, chướng bụng, trào ngược acid (thường gặp); buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, viêm thực quản, bào mòn thực quản, đi ngoài phân đen (ít gặp); hẹp thực quản, loét hầu họng, thủng, loét hay chảy máu đường tiêu hóa trên (hiếm gặp).

Da và mô dưới da: Rụng tóc, ngứa (thường gặp); phát ban, ban đỏ (ít gặp); phát ban do nhạy cảm với ánh sáng, hoặc những phản ứng da nghiêm trọng hơn như hội chứng Stevens-Jonhson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hiếm gặp).

Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau cơ xương khớp, đôi khi đau trầm trọng hơn (rất thường gặp); sưng khớp (thường gặp); hoại tử khớp hàm, gãy xương đùi, gãy dưới mấu chuyển không điển hình (hiếm gặp).

Các tác dụng không mong muốn khác: Suy nhược cơ thể, phù nề ngoại biên (thường gặp); một số triệu chứng cấp tính thoáng qua như đau cơ, khó chịu và hiếm khi sốt ở giai đoạn đầu dùng thuốc (ít gặp).

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 2 vỉ x 2 viên, hộp 4 vỉ x 2 viên, hộp 10 vỉ x 2 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Divibet: thuốc điều trị tại chỗ bệnh vẩy nến

Calcipotriol là một dẫn xuất của vitamin D, tác dụng điều trị vẩy nến của calcipotriol dựa trên hoạt động làm giảm sự biệt hóa tế bào và sự tăng sinh của tế bào sừng.

Deep Heat Rub Plus

Deep Heat Rub Plus! Thoa kem lên chỗ đau và xoa bóp kỹ. Những hoạt chất của thuốc sẽ thấm nhanh đến tận gốc và làm dứt cơn đau. Xoa bóp bằng kem Deep Heat Rub Plus sẽ cho hiệu quả kháng viêm giảm đau rất tốt.

Dasatinib: thuốc điều trị bệnh bạch cầu mãn tính

Dasatinib là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh bạch cầu mãn tính nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph +) và bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính (ALL).

Didanosin: Didanosine Stada, thuốc kháng retrovirus nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược

Mức độ hấp thu của didanosin uống phụ thuộc vào dạng thuốc, thức ăn có trong dạ dày và nhất là pH dịch vị, vì didanosin bị pH dạ dày nhanh chóng giáng hóa

Dulaglutide: thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2

Dulaglutide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2. Dulaglutide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Trulicity.

Debridat

Điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật. Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận, bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột.

Dezor Kem: thuốc điều trị nấm và candida

Ketoconazole là một hoạt chất kháng nấm thuộc nhóm imidazole, có Tác dụng ức chế sự tổng hợp ergosterol. Dezor điều trị tại chỗ nấm toàn thân, nấm chân, nấm ở bẹn, bệnh vảy cám, và nhiễm nấm Candida ở da.

Diamicron MR

Uống Diamicron MR, từ 1 đến 4 viên, một lần mỗi ngày vào thời điểm ăn sáng, cho phép duy trì nồng độ hữu hiệu trong huyết tương của gliclazide trong 24 giờ.

Decolsin

Decolsin, làm giảm ho, chống sung huyết mũi, kháng histamine, long đàm, giảm đau, hạ sốt. Điều trị các triệu chứng đi kèm theo cảm lạnh hay cúm như ho, nghẹt mũi, nhức đầu, sốt và khó chịu.

Da Qing Ye: thuốc chống viêm

Da Qing Ye được đề xuất sử dụng bao gồm viêm tuyến mang tai cấp tính, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm não, viêm gan, áp xe phổi, bệnh vẩy nến, kiết lỵ, viêm dạ dày ruột cấp tính, ung thư tuyến tiền liệt và HIV.

Dextrose (Antidote): điều trị ngộ độc rượu cấp tính

Dextrose (Antidote) được sử dụng cho ngộ độc rượu cấp tính, quá liều sulfonylurea, quá liều insulin, kali huyết cao (tăng kali máu), và hạ đường huyết do insulin ở bệnh nhi.

Deslornine: thuốc điều trị dị ứng cấp và mạn tính

Deslornine làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy mũi và ngứa mũi, cũng như ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng. Làm giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay tự phát mạn tính.

Digoxin Immune FAB Antidote: thuốc giải độc digoxin

Digoxin Immune FAB Antidote là một loại thuốc giải độc kê đơn được sử dụng để điều trị ngộ độc digoxin. Digoxin Immune FAB có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Digibind, DigiFab.

Diclofenac

Diclofenac được dùng chủ yếu dưới dạng muối natri. Muối diethylamoni và muối hydroxyethylpyrolidin được dùng bôi ngoài. Dạng base và muối kali cũng có được dùng làm thuốc uống.

Di Ansel Extra

Cơn đau mức độ trung bình không đáp ứng với aspirin hoặc paracetamol đơn thuần, có hoặc không kèm nóng sốt: Đau nhức cơ bắp, đau xương, đau khớp, đau lưng, đau răng, đau bụng kinh, đau thần kinh, đau do cảm cúm.

Donova

Thận trọng: Bệnh nhân suy thận. Phụ nữ có thai/cho con bú. Phản ứng phụ: Đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy trong vài ngày đầu sử dụng thuốc, nước tiểu có thể vàng sậm.

Deferasirox: thuốc điều trị bệnh u máu do truyền máu

Deferasirox là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh u máu do truyền máu và bệnh thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu.

Disgren

Người lớn sau cơn đau tim/đột quỵ, vữa xơ động mạch chi dưới 600 mg, chia 1-2 lần/ngày. Đau thắt ngực không ổn định, phẫu thuật bắc cầu.

Daptomycin: thuốc điều trị vi khuẩn tụ cầu vàng

Daptomycin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị vi khuẩn tụ cầu vàng và nhiễm trùng da và cấu trúc da có biến chứng. Daptomycin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cubicin.

Diflunisal

Diflunisal, dẫn chất difluorophenyl của acid salicylic, là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Mặc dù diflunisal có cấu trúc và liên quan về mặt dược lý với salicylat.

Droperidol: thuốc điều trị buồn nôn và nôn

Droperidol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng buồn nôn và nôn do phẫu thuật và các thủ thuật y tế khác và được sử dụng như một loại thuốc an thần hoặc gây ngủ.

Diclofenac-Misoprostol: thuốc điều trị viêm xương khớp

Diclofenac Misoprostol là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.

Desloderma: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay

Desloderma (Desloratadin) là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin – một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2. Điều trị làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng và mày đay ở người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi.

Doxylamine Pyridoxine: thuốc điều trị buồn nôn và nôn khi mang thai

Doxylamine Pyridoxine là sự kết hợp của các loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng buồn nôn và nôn trong thời kỳ mang thai.

Doxylamine: thuốc điều trị mất ngủ

Doxylamine là thuốc không kê đơn được sử dụng như một loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ vào ban đêm hoặc để điều trị chứng mất ngủ, cũng như điều trị dị ứng đường hô hấp trên. Nó giúp giảm khó đi vào giấc ngủ.