- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Deslornine: thuốc điều trị dị ứng cấp và mạn tính
Deslornine: thuốc điều trị dị ứng cấp và mạn tính
Deslornine làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy mũi và ngứa mũi, cũng như ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng. Làm giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay tự phát mạn tính.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi viên: Desloratadin 5mg.
Mô tả
Viên nén bao phim tròn, màu xanh dương, hai mặt trơn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng Histamin – chất đối kháng H1.
Mã ATC: R06AX27
Desloratadin, chất chuyển hóa chính và chủ yếu của loratadin, là chất đối kháng với histamin có chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên, tác dụng kéo dài, không gây buồn ngủ.
Sau khi uống, desloratadin ức chế chọn lọc các thụ thể histamin H1 ở ngoại biên, do thuốc hoàn toàn không thấm được vào hệ thần kinh trung ương.
Desloratadin đã được chứng minh có tác dụng chống dị ứng từ các thử nghiệm in vitro. Những tác dụng này bao gồm ức chế giải phóng các cytokine khởi phát viêm như IL-4; IL-6; IL-8 và IL-13 từ dưỡng bào/bạch cầu ưa kiềm ở người, cũng như ức chế phơi bày các phân tử kết dính P-selectin trên tế bào nội mô.
Dược động học
Có thể phát hiện được nồng độ desloratadin trong huyết tương trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc. Desloratadin được hấp thu tốt, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 3 giờ; thời gian bán thải cuối cùng khoảng 27 giờ. Độ tích lũy của desloratadin phù hợp với thời gian bán thải (khoảng 27 giờ) và liều một lần trong ngày. Ở người lớn và thanh thiếu niên, sinh khả dụng của desloratadin tỷ lệ thuận với liều trong khoảng 5-20 mg.
Desloratadin liên kết vừa phải với protein huyết tương (83-87%). Không có bằng chứng về tích lũy thuốc gây ảnh hưởng lâm sàng sau khi uống liều duy nhất 5-20 mg mỗi ngày, trong 14 ngày.
Chưa biết enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa desloratadin nên chưa thể loại trừ hoàn toàn sự tương tác với một số thuốc khác. Những nghiên cứu in vivo với chất ức chế đặc biệt CYP34A và CYP2D6 cho thấy các enzym này không có vai trò quan trọng trong chuyển hóa desloratadin. Desloratadin không ức chế CYP34A và CYP2D6 và cũng không phải là chất nền hay chất ức chế P-glycoprotein.
Bệnh nhân suy thận: Dược động học của desloratadin ở bệnh nhân suy thận mạn tính (CRI) đã được so sánh với người khỏe mạnh trong một nghiên cứu đơn liều và một nghiên cứu đa liều. Trong nghiên cứu liều đơn, mức tiếp xúc với desloratadin đã cao gấp 2 và 2,5 lần ở những bệnh nhân suy thận mạn nhẹ đến vừa và nặng theo thứ tự so với người khoẻ mạnh. Trong nghiên cứu đa liều, trạng thái ổn định đạt được sau ngày thứ 11 và so với người khỏe mạnh thì mức tiếp xúc với desloratadin cao gấp 1,5 lần ở những bệnh nhân suy thận mạn nhẹ đến vừa và cao gấp 2,5 lần ở những bệnh nhân suy thận mạn nặng. Trong cả hai nghiên cứu, các thay đổi về mức tiếp xúc (AUC và Cmax) của desloratadin và 3-hydroxydesloratadin không có liên quan đến lâm sàng.
Chỉ định và công dụng
Deslornine được chỉ định cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi để:
Làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy mũi và ngứa mũi, cũng như ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng.
Làm giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay tự phát mạn tính.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 1 viên/lần/ngày.
Viêm mũi dị ứng không liên tục (triệu chứng xuất hiện < 4 ngày/tuần hoặc < 4 tuần) nên được điều trị phù hợp dựa trên đánh giá tiền sử bệnh của bệnh nhân và nên ngừng điều trị khi hết triệu chứng và tái điều trị khi tái xuất hiện triệu chứng. Trong viêm mũi dị ứng kéo dài (triệu chứng xuất hiện > 4 ngày/tuần và kéo dài > 4 tuần), có thể điều trị liên tục trong thời gian tiếp xúc với dị nguyên.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của desloratadin 5mg ở trẻ em dưới 12 tuổi vẫn chưa được thiết lập. Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Cách dùng
Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Cảnh báo
Dùng thuốc thận trọng trong trường hợp suy thận nặng.
Cần giảm liều desloratadin trên bệnh nhân suy gan.
Tránh uống rượu trong khi dùng thuốc.
Đã có báo cáo về co giật xuất hiện ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng histamin, do đó cần thận trọng khi dùng desloratadin cho những bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Sử dụng cho trẻ em
Desloratadin 5mg dạng viên không thích hợp để dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Desloratadin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc dựa trên các thử nghiệm lâm sàng. Bệnh nhân cần được thông báo rằng hầu hết mọi người không bị buồn ngủ. Tuy nhiên, vì có sự khác nhau riêng biệt về việc đáp ứng đối với tất cả các loại thuốc, bệnh nhân được khuyên không nên tham gia vào các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo như lái xe hoặc vận hành máy móc, cho đến khi họ xác định được phản ứng của cơ thể đối với thuốc.
Quá liều
Triệu chứng
Thông tin về quá liều cấp còn hạn chế. Trong một thử nghiệm lâm sàng dùng đa liều ở người lớn và thanh thiếu niên với liều desloratadin đến 45 mg (gấp 9 lần liều điều trị thông thường), không quan sát thấy ảnh hưởng liên quan trên lâm sàng.
Xử trí
Trong trường hợp quá liều, cân nhắc sử dụng những biện pháp chuẩn để loại bỏ phần hoạt chất chưa được hấp thu. Nên có biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Desloratadin không được đào thải bằng thẩm phân máu, chưa biết liệu có thải được bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Nhiều dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1000 kết quả của thai kỳ) cho thấy dùng desloratadin không làm dị dạng và cũng không gây độc tính ở thai nhi/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với độc tính sinh sản. Như một biện pháp phòng ngừa, tránh sử dụng desloratadin trong thai kỳ.
Sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú
Desloratadin được bài tiết vào sữa mẹ. Chưa rõ tác động của desloratadin trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Cần phải có quyết định có nên ngưng cho con bú hay ngừng sử dụng desloratadin, xem xét lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.
Sinh sản
Không có sẵn dữ liệu về khả năng sinh sản của nam và nữ.
Tương tác
Không thấy có tương tác của desloratadin trong các nghiên cứu lâm sàng.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tần suất được xác định như sau:
Rất thường gặp: ADR ≥ 1/10
Thường gặp: 1/100 ≤ ADR < 1/10
Ít gặp: 1/1000 ≤ ADR < 1/100
Hiếm gặp: 1/10.000 ≤ ADR < 1/1000
Rất hiếm gặp: ADR < 1/10.000
Chưa rõ (chưa thể đánh giá trên những dữ liệu đã có).
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu có các dấu hiệu mới bất thường xảy ra.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Duxil
Giảm sự mất bão hòa về oxy ở động mạch khi gắng sức, kiểm tra động học được xem như là một trong những biện pháp tốt nhất hiện nay để đánh giá hiệu quả điều trị thiếu oxy mô.
Dyskinebyl
Dihydroxydibuthylether gia tăng sự bài tiết mật theo một cơ chế độc lập với các acid mật. Nó không có tác động trên sự vận động của túi mật và có tác động hủy co thắt trên hệ cơ, không có tác động giống atropin.
Devastin: thuốc điều trị tăng cholesterol máu
Devastin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol.
Domperidon
Domperidon là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.
Doxorubicin Ebewe: thuốc điều trị ung thư hệ tạo máu và hệ lympho
Doxorubicin đã cho thấy có hoạt tính chống tân sinh ở một số loài động vật và có hiệu quả trên người nhưng vẫn chưa có sự nhất trí về việc bằng cách nào doxorubicin và các anthracycline khác có tác dụng chống ung thư.
Di-Ansel/Di-Ansel extra: thuốc giảm đau cấp tính
Di-Ansel / Di-Ansel extra được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả, có hoặc không kèm nóng sốt.
Digoxin Immune FAB Antidote: thuốc giải độc digoxin
Digoxin Immune FAB Antidote là một loại thuốc giải độc kê đơn được sử dụng để điều trị ngộ độc digoxin. Digoxin Immune FAB có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Digibind, DigiFab.
Diltiazem Stada: thuốc điều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực
Diltiazem là thuốc chẹn kênh calci thuộc dẫn xuất của benzothiazepin. Thuốc hạn chế sự xâm nhập kênh chậm calci vào tế bào và do đó làm giảm sự phóng thích calci từ nơi dự trữ ở lưới cơ tương.
Dolfenal
Dolfenal được chỉ định để làm giảm các chứng đau về thân thể và đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, đau sau khi sinh, đau hậu phẫu, đau răng, đau và sốt
Diaphyllin
Diaphyllin làm dễ dàng sự vận chuyển ion Ca2+ từ bào tương vào khoang gian bào, kết quả là giãn tế bào cơ, làm mất sự co thắt phế quản, sự thông khí phế nang được phục hồi.
Diamicron
Diamicron, được dùng cho tất cả bệnh nhân đái tháo đường cần điều trị bằng thuốc uống, đái tháo đường không có nhiễm toan cétone, hay nhiễm toan acide lactique.
Doxylamine: thuốc điều trị mất ngủ
Doxylamine là thuốc không kê đơn được sử dụng như một loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ vào ban đêm hoặc để điều trị chứng mất ngủ, cũng như điều trị dị ứng đường hô hấp trên. Nó giúp giảm khó đi vào giấc ngủ.
Dextropropoxyphen
Dextropropoxyphen là thuốc giảm đau dạng opi có cấu trúc liên quan đến methadon. Tuy hơi kém chọn lọc hơn morphin, nhưng dextropropoxyphen gắn chủ yếu vào thụ thể muy, làm giảm đau.
Doxorubicin
Doxorubicin là một kháng sinh thuộc nhóm anthracyclin gây độc tế bào được phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces peucetius var. caecius.
Doxorubicin Bidiphar: thuốc điều trị ung thư nhóm anthracyclin
Doxorubicin là thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với thuốc chống ung thư khác. Sự kháng thuốc chéo xảy ra khi khối u kháng cả doxorubicin và daunorubicin.
Diphtheria antitoxin
Các kháng thể kháng độc tố bạch hầu có trong chế phẩm có khả năng kết hợp và trung hòa các độc tố do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae sinh độc sản xuất ra.
Dipyridamol
Dipyridamol chống tạo huyết khối bằng cách ức chế cả kết tụ lẫn kết dính tiểu cầu, vì vậy ức chế tạo cục huyết khối mới, do làm tăng tiêu hao tiểu cầu.
Dompil: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn
Dompil được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, đặc biệt là ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc độc tế bào, hoặc khi có cảm giác chướng và nặng vùng thượng vị, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.
Dextrose (Antidote): điều trị ngộ độc rượu cấp tính
Dextrose (Antidote) được sử dụng cho ngộ độc rượu cấp tính, quá liều sulfonylurea, quá liều insulin, kali huyết cao (tăng kali máu), và hạ đường huyết do insulin ở bệnh nhi.
DHEA-Herbal: hormon thảo dược
DHEA, Herbal được coi là có thể không hiệu quả đối với bệnh Alzheimer, sức mạnh cơ bắp và rối loạn kích thích tình dục.
D Cure
Uống vit D liều cao (1 liều duy nhất 500.000 IU mỗi năm) làm tăng nguy cơ gãy xương ở người lớn tuổi và nguy cơ cao nhất là trong vòng 3 tháng đầu sau khi dùng. Phụ nữ mang thai: tối đa 2.000 IU/ngày, cho con bú: chỉ định nếu cần.
Domecor Plus
Có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm mũi, suy nhược, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, giảm K huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (liều cao), hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim.
Dexpanthenol: kem bôi điều trị bệnh da
Dexpanthenol là một loại kem bôi da không kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh da liễu và bệnh chàm. Dexpanthenol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Panthoderm.
Didanosin: Didanosine Stada, thuốc kháng retrovirus nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược
Mức độ hấp thu của didanosin uống phụ thuộc vào dạng thuốc, thức ăn có trong dạ dày và nhất là pH dịch vị, vì didanosin bị pH dạ dày nhanh chóng giáng hóa
Damiana: thuốc cải thiện chức năng sinh lý
Các công dụng được đề xuất của Damiana bao gồm trị đau đầu, đái dầm, trầm cảm, khó tiêu thần kinh, táo bón mất trương lực, để dự phòng và điều trị rối loạn tình dục, tăng cường và kích thích khi gắng sức.