Desloderma: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay

2021-05-10 10:14 AM

Desloderma (Desloratadin) là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin – một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2. Điều trị làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng và mày đay ở người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi viên: Desloratadin 5mg.

Dược lực học

Phân loại dược lý

Thuốc kháng histamin H1.

Mã ATC: R06AX27.

Cơ chế tác dụng

Desloratadin là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin – một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2, ít có tác dụng ức chế thần kinh trung ương hơn thế hệ 1. Thuốc có tác dụng kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại biên, làm giảm kéo dài triệu chứng của dị ứng như: viêm mũi dị ứng, mày đay. Desloratadin có thể dùng một mình hoặc phối hợp với một thuốc chống xung huyết như pseudoephedrin sulfat.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy desloratadin có tác dụng chống dị ứng do ức chế sự phóng thích các cytokin gây viêm như IL-4, IL-6, IL-8 và IL-13 khỏi tế bào mast/bạch cầu ưa base cũng như ức chế sự biểu hiện của protein kết dính tế bào P-selectin trên các tế bào nội mô.

Hiệu quả của desloratadin ở bệnh nhân thiếu niên từ 12-17 tuổi chưa được chứng minh đầy đủ trong các nghiên cứu.

Dược động học

Hấp thu: Desloratadin có thể được phát hiện trong huyết tương 30 phút sau khi uống. Desloratadin được hấp thu tốt, với nồng độ đỉnh đạt được khoảng 3 giờ sau khi uống, thời gian bán hủy pha cuối khoảng 27 giờ. Mức độ tích lũy của desloratadin phù hợp với thời gian bán hủy (khoảng 27 giờ) và với liều dùng 1 lần/ngày. Sinh khảdụng của desloratadin tuyến tính với liều trong khoảng liều 5-20 mg. Thức ăn và nước bưởi chùm không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

Phân bố: Desloratadin liên kết với protein huyết tương với mức độ vừa phải (82-87%). Không có bằng chứng về sự tích lũy thuốc trên lâm sàng khi dùng desloratadin trong khoảng liều 5-20 mg/ngày trong 14 ngày.

Chuyển hóa: Desloratadin chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính là 3-hydroxydesloratadin (chưa rõ qua enzym đặc hiệu nào), thải trừ theo con đường liên hợp với acid glucuronic. Desloratadin không ức chế CYP3A4 trong in vivo. Các nghiên cứu in vitro cho thấy desloratadin không ức chế CYP2D6, không phải là cơ chất và cũng không ức chế P-glycoprotein.

Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình của desloratadin khoảng 27 giờ. Thải trừ qua nước tiểu và qua phân (dưới dạng chất chuyển hóa).

Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt: Suy thận: Dược động học của desloratadin ở bệnh nhân suy thận mạn được so sánh với người khỏe mạnh trong một nghiên cứu đơn liều và đa liều. Trong nghiên cứu đơn liều, sự tiếp xúc với desloratadin ở bệnh nhân suy thận mạn nhẹ đến trung bình và nặng cao hơn người khỏe mạnh lần lượt 2 lần và 2,5 lần. Trong nghiên cứu đa liều, trạng thái ổn định đạt được sau ngày thứ 11; và so với người khỏe mạnh, sự tiếp xúc với desloratadin cao gấp 1,5 lần ở bệnh nhân suy thận mạn nhẹ đến trung bình và 2,5 lần ở bệnh nhân suy thận mạn nặng. Trong cả 2 nghiên cứu, sự tiếp xúc với desloratadin và 3-hydroxydesloratadin (AUC và Cmax) thay đổi không có ý nghĩa lâm sàng.

Chỉ định và công dụng

Điều trị làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng và mày đay ở người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Người lớn và thanh thiếu niên ≥ 12 tuổi

Liều khuyến cáo: 1 viên/ngày.

Viêm mũi dị ứng gián đoạn (thời gian mắc bệnh < 4 ngày/tuần hay < 4 tuần): Bệnh nhân cần được theo dõi và đánh giá tiền sử bệnh, ngưng điều trị khi hết triệu chứng và điều trị trở lại khi triệu chứng xuất hiện lại.

Viêm mũi dị ứng dai dẳng (thời gian mắc bệnh > 4 ngày/tuần hay > 4 tuần), nên điều trị liên tục trong thời gian tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng.

Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt

Trẻ em: Các thử nghiệm lâm sàng về hiệu quả khi sử dụngdesloratadin ở thanh thiếu niên từ 12-17 tuổi còn hạn chế. Hiệu quả và an toàn của viên nén bao phim desloratadin ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu cho trẻ dưới 12 tuổi.

Suy gan hay suy thận: 5 mg/ngày, uống cách ngày.

Cách dùng: Dùng đường uống, không phụ thuộc vào bữa ăn.

Cảnh báo

Phản ứng quá mẫn như phát ban, ngứa, mày đay, phù, khó thở, và sốc phản vệ đã được báo cáo sau khi sử dụng desloratadin. Nếu các phản ứng này xảy ra, ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức và xem xét thay thế liệu pháp điều trị.

Quá liều và nhiễm độc (bao gồm cả tử vong) đã được báo cáo ở trẻ em dưới 2 tuổi dùng các chế phẩm không kê đơn chứa thuốc kháng histamin, giảm ho, long đờm và chống xung huyết mũi đơn thuần hoặc phối hợp để giảm các triệu chứng của đường hô hấp trên. Cũng chưa có bằng chứng cho thấy hiệu quả rõ ràng của các chế phẩm này ở trẻ em dưới 2 tuổi và liều thích hợp cũng chưa được công bố. Vì vậy nên thận trọng khi dùng các thuốc không kê đơn (đơn thuần hoặc phối hợp) chứa thuốc kháng histamin, giảm ho, long đờm và chống xung huyết mũi để giảm ho, giảm triệu chứng cảm cúm cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Mặc dù hiếm gặp ngủ gà ở các thuốc kháng histamin thế hệ 2 hơn thế hệ 1, song có thể xuất hiện ở một số bệnh nhân, do đó phải thận trọng đối với những người lái xe hoặc vận hành máy móc. Tránh uống rượu trong khi dùng thuốc.

Đôi khi có những báo cáo về co giật xuất hiện ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng histamin, do đó cũng cần thận trọng khi dùng desloratadin cho những bệnh nhân có tiền sử động kinh.

Desloratadin thải trừ qua thận dưới dạng chất chuyển hóa còn hoạt tính, do đó cần lưu ý giảm liều trên bệnh nhân suy thận. Tương tự, cũng cần giảm liều desloratadin trên bệnh nhân suy gan.

Desloratadin có các tác dụng không mong muốn tương tự loratadin và một số thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 khác. Cần tuân thủ về các khuyến cáo liên quan đến liệu pháp điều trị của các thuốc trên.

Viên nén bao phim Desloderma 5 có chứa màu đỏ carmoisin có thể gây những phản ứng dị ứng nên cần thận trọng.

Desloratadin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng vận hành tàu xe, máy móc. Phần lớn bệnh nhân sử dụng thuốc không có phản ứng buồn ngủ. Tuy nhiên đáp ứng với thuốc ở mỗi cá thể là khác nhau, vì thế bệnh nhân đang sử dụng desloratadin không nên tham gia vào các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo như vận hành tàu xe, máy móc đến khi cơ thể đáp ứng được với thuốc.

Quá liều

Triệu chứng: Chưa phát hiện những thay đổi lâm sàng đáng kể khi dùngdesloratadin với liều 45 mg/ngày (gấp 9 lần liều điều trị).

Cách xử trí: Trong trường hợp quá liều, điều trị như các biện pháp điều trị thông thường khác, bao gồm giảm hấp thu và điều trị triệu chứng. Desloratadin không được thải trừ bằng đường thẩm phân phúc mạc.

Chống chỉ định

Quá mẫn với desloratadin, loratadin hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: Nhiều dữ liệu trên phụ nữ mang thai cho thấy desloratadin không gây dị dạng cũng như độc tính cho thai nhi/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật cũng không thấy các tác dụng có hại trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Tuy nhiên cần phải thận trọng khi sử dụng desloratadin cho phụ nữ mang thai.

Phụ nữ cho con bú: Desloratadin phân bố vào sữa mẹ, vì vậy không khuyến cáo sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú, tùy vào mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ và xem xét nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ.

Tương tác

Rượu, thuốc kháng cholin, thuốc ức chế thần kinh trung ương, thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin: Desloratadin làm tăng tác dụng các thuốc trên.

Thuốc ức chế acetylcholinesterase, benzylpeniciloyl polylysin, betahistin, amphetamin, thuốc cảm ứng P-glycoprotein: Desloratadin làm giảm nồng độ và giảm tác dụng của các thuốc trên.

Droperidol, hydroxyzin, chất ức chế P-glycoprotein, pramlintid: Có thể làm tăng nồng độ và tác dụng của desloratadin.

Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của desloratadin.

Có tiềm năng tương tác dược động học giữa desloratadin với các thuốc ảnh hưởng đến enzym chuyển hóa ở microsom gan như azithromycin, cimetidin, erythromycin, fluoxetin, ketoconazol. Tuy nhiên, không có những thay đổi quan trọng nào về ECG cũng như triệu chứng lâm sàng, thay đổi chức năng sống, hay tác dụng phụ nào được ghi nhận.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ tần suất (tần suất không được ước tính từ những dữ liệu có sẵn).

Tâm thần: Ảo giác (rất hiếm gặp).

Thần kinh: Đau đầu (thường gặp). Choáng váng, ngủ gà, mất ngủ, tăng hoạt động, co giật (rất hiếm gặp).

Tim mạch: Nhịp nhanh, đánh trống ngực (rất hiếm gặp). Khoảng QT kéo dài (không rõ tần suất).

Tiêu hóa: Khô miệng (thường gặp). Đau bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy (rất hiếm gặp).

Gan mật: Tăng enzym gan, tăng bilirubin, viêm gan (rất hiếm gặp). Vàng da (không rõ tần suất).

Da và mô dưới da: Nhạy cảm ánh sáng (không rõ tần suất).

Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ (rất hiếm gặp).

Khác: Mệt mỏi (thường gặp). Phản ứng quá mẫn (sốc phản vệ, phù mạch, khó thở, ngứa, phát ban và mày đay) (rất hiếm gặp). Suy nhược (không rõ tần suất).

Trẻ em: Tác dụng không mong muốn ở trẻ em được báo cáo gồm kéo dài khoảng QT, nhịp chậm, loạn nhịp (không rõ tần suất).

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Divales

Thận trọng với người bị mất dịch mất muối, hẹp động mạch thận, bị tăng aldosteron nguyên phát, thường không đáp ứng, hẹp van 2 lá, hẹp động mạch chủ.

Dobutamine Injection Abbott

Dobutamine hydrochlorid là một tác nhân có tác dụng gây co cơ trực tiếp mà hoạt tính chủ yếu là do kích thích các thụ thể beta của tim, do đó tạo ra các tác dụng tương đối yếu đối với điều nhịp.

Duhemos: thuốc điều trị chảy máu và nguy cơ chảy máu

Điều trị ngắn hạn chảy máu hay nguy cơ chảy máu liên quan đến sự tăng tiêu fibrin hay fibrinogen. Điều trị chảy máu bất thường do sự tiêu fibrin cục bộ.

Debridat

Điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật. Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận, bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột.

Dextran

Nhiều người mẫn cảm với dextran, mặc dù họ chưa bao giờ được truyền dextran, do ăn các thức ăn chứa các chất đường rất giống dextran. Do đó có nguy cơ bị các phản ứng kiểu bệnh huyết thanh.

Dronabinol: thuốc điều trị chán ăn

Dronabinol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng chán ăn ở những người bị AIDS và để điều trị chứng buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng do hóa trị liệu ung thư.

Duratocin

1 liều đơn 1 mL, tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 1 phút, chỉ sau khi hoàn tất việc mổ lấy thai dưới sự gây tê ngoài màng cứng, hoặc gây tê tủy sống.

Decapeptyl

Điều trị tấn công, trước khi sử dụng dạng có tác dụng kéo dài, thuốc có hiệu quả điều trị tốt hơn và thường hơn nếu như bệnh nhân chưa từng được điều trị trước đó bằng nội tiết tố.

Duspatalin

Duspatalin! Sau khi uống, mebeverine được thủy phân ở gan. Một phần lớn được đào thải qua nước tiểu dưới dạng acide veratrique đơn thuần hoặc kết hợp.

Digoxin Immune FAB Antidote: thuốc giải độc digoxin

Digoxin Immune FAB Antidote là một loại thuốc giải độc kê đơn được sử dụng để điều trị ngộ độc digoxin. Digoxin Immune FAB có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Digibind, DigiFab.

Dolfenal

Dolfenal được chỉ định để làm giảm các chứng đau về thân thể và đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, đau sau khi sinh, đau hậu phẫu, đau răng, đau và sốt

Dong Quai: thuốc điều hòa kinh nguyệt

Các công dụng được đề xuất của Dong Quai bao gồm kích thích lưu lượng kinh nguyệt bình thường, ngăn ngừa chuột rút, đau bụng kinh, thiếu máu, táo bón, tăng huyết áp, bệnh vẩy nến, bệnh thấp khớp, giảm sắc tố da và loét.

Digoxin Actavis: thuốc điều trị suy tim

Chống chỉ định nếu đã biết trước một đường dẫn truyền phụ hoặc nghi ngờ có đường dẫn truyền phụ và không có tiền sử loạn nhịp trên thất trước đó.

Doxorubicin Bidiphar: thuốc điều trị ung thư nhóm anthracyclin

Doxorubicin là thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin, có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với thuốc chống ung thư khác. Sự kháng thuốc chéo xảy ra khi khối u kháng cả doxorubicin và daunorubicin.

Danircap: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3

Danircap là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, có tác dụng diệt vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, được dùng điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Dapson

Dapson là một sunfon tổng hợp kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của trực khuẩn phong (Mycobacterium leprae).

Day Protocole: kem chống lão hóa da và làm mờ đốm nâu

Kem 3 trong 1: dưỡng ẩm, chống lão hóa da và làm mờ đốm nâu dùng ban ngày, dành cho da hỗn hợp tới da dầu với SPF 50, giúp phục hồi làn da yếu và rất khô với SPF 50 dùng che khuyết điểm.

Di Ansel Extra

Cơn đau mức độ trung bình không đáp ứng với aspirin hoặc paracetamol đơn thuần, có hoặc không kèm nóng sốt: Đau nhức cơ bắp, đau xương, đau khớp, đau lưng, đau răng, đau bụng kinh, đau thần kinh, đau do cảm cúm.

Dipyridamol

Dipyridamol chống tạo huyết khối bằng cách ức chế cả kết tụ lẫn kết dính tiểu cầu, vì vậy ức chế tạo cục huyết khối mới, do làm tăng tiêu hao tiểu cầu.

Diethylcarbamazin

Diethylcarbamazin là dẫn chất piperazin tổng hợp, có tác dụng chống các loại giun trưởng thành và ấu trùng Wuchereria bancrofti, Brugia malayi, Brugia timori, Loa loa.

Dextrose: thuốc điều trị hạ đường huyết

Dextrose là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hạ đường huyết. Dextrose có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Antidiabetics, Glucagon-like Peptide-1 Agonists.

Dermabion

Nhiễm khuẩn ngoài da, mụn trứng cá do vi khuẩn đã kháng các kháng sinh khác. Bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ & bội nhiễm: chàm, vết côn trùng cắn, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã nhờn, viêm da dị ứng.

Daptomycin: thuốc điều trị vi khuẩn tụ cầu vàng

Daptomycin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị vi khuẩn tụ cầu vàng và nhiễm trùng da và cấu trúc da có biến chứng. Daptomycin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cubicin.

Daivobet: thuốc điều trị bệnh vẩy nến

Daivobet là một chất tương tự vitamin D, gây ra sự biệt hóa và ngăn chặn sự gia tăng của tế bào sừng.. Điều trị tại chỗ bước đầu bệnh vẩy nến mảng mạn tính thông thường.

Degicosid: thuốc điều tri đau do co cứng cơ

Degicosid (Thiocolchicosid) thuộc nhóm thuốc giãn cơ, điều trị hỗ trợ trong triệu chứng đau do co cứng cơ cấp tính trong bệnh lý cột sống ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên.