- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Degicosid: thuốc điều tri đau do co cứng cơ
Degicosid: thuốc điều tri đau do co cứng cơ
Degicosid (Thiocolchicosid) thuộc nhóm thuốc giãn cơ, điều trị hỗ trợ trong triệu chứng đau do co cứng cơ cấp tính trong bệnh lý cột sống ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi viên: Thiocolchicosid 4mg hoặc 8mg.
Mô tả
Viên nén tròn, màu vàng, hai mặt phẳng, một mặt có khắc vạch ngang, cạnh và thành viên lành lặn.
Dược lực học
Phân loại dược lý
Thuốc giãn cơ.
Mã ATC: M03BX05.
Cơ chế tác dụng
Thiocolchicosid thuộc nhóm thuốc giãn cơ, được cho là có tác động giống GABA và glycinergic, được sử dụng để điều trị các cơn đau do co thắt cơ.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, thiocolchicosid không được tìm thấy trong huyết tương. Chỉ có hai chất chuyển hóa được tìm thấy, trong đó một chất có hoạt tính, nồng độ các chất chuyển hóa trong huyết tương đạt tối đa sau 1 giờ. Sau khi uống liều 8 mg thiocolchicosid, giá trị Cmax và AUC của chất chuyển hóa có hoạt tính là 60 ng/mL và 130 ng.giờ/mL; với chất chuyển hóa không hoạt tính, giá trị này thấp hơn nhiều, Cmax khoảng 13 ng/mL và AUC từ 15,5 ng.giờ/mL (sau 3 giờ) đến 39,7 ng.giờ/mL (sau 24 giờ).
Phân bố
Chưa có dữ liệu về sự phân bố của các chất chuyển hóa.
Chuyển hóa
Sau khi uống, thiocolchicosid được chuyển hóa lần đầu tại ruột thành chất chuyển hóa 3-demethylthiocolchicin không hoạt tính. Sau đó 3-demethylthiocolchicin liên hợp với acid glucuronic thành chất chuyển hóa có hoạt tính, tạo ra tác dụng dược lý giãn cơ của thiocolchicosid. 3-demethylthiocolchicin cũng được khử methyl thành didemethylthiocolchicin.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa của thiocolchicosid được đào thải qua phân (79%) và qua nước tiểu (20%). Không tìm thấy thiocolchicosid dạng nguyên vẹn được đào thải. 3-demethylthiocolchicin và dạng liên hợp glucuro được tìm thấy trong phân và nước tiểu, dạng didemethylthiocolchicin chỉ được tìm thấy trong phân. Sau khi dùng đường uống, thời gian bán thải của chất chuyển hóa có hoạt tính (dạng liên hợp glucuro của 3-demethylthiocolchicin) là từ 3,2-7 giờ, còn thời gian bán thải của 3-demethylthiocolchicin trung bình là 0,8 giờ.
Chỉ định và công dụng
Điều trị hỗ trợ trong triệu chứng đau do co cứng cơ cấp tính trong bệnh lý cột sống ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng
Liều khuyến cáo tối đa là 8 mg mỗi 12 giờ, thời gian điều trị không nên quá 7 ngày liên tiếp.
Không sử dụng Degicosid ở trẻ em dưới 16 tuổi do tính an toàn của thuốc chưa được chứng minh ở nhóm đối tượng này.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Không sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo hoặc điều trị dài hạn.
Trường hợp quên dùng thuốc
Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, uống ngay sau khi nhớ ra. Nếu thời điểm nhớ ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Cảnh báo
Đã có bằng chứng thực nghiệm mới cho rằng chất chuyển hóa 3-demethylthiocolchicin trong cơ thể của thiocolchicosid có thể gây tổn hại đến sự phân chia tế bào, dẫn đến đột biến dị bội (sự bất thường về số lượng và sự sắp xếp của các nhiễm sắc thể).
Thuốc không được khuyến cáo sử dụng trong các bệnh mạn tính phải điều trị lâu dài.
Những bệnh nhân đang được điều trị bằng thiocolchicosid đường toàn thân nên được xem xét lại liệu trình điều trị, đồng thời nên được xem xét một phương pháp điều trị thay thế phù hợp khác.
Các dược sĩ nên tư vấn cho bệnh nhân đến gặp bác sĩ điều trị nếu thấy có sự kê đơn nhắc lại đối với thuốc chứa thiocolchicosid.
Bệnh nhân cần được thông báo về những nguy cơ trên thai nhi, cần có biện pháp tránh thai phù hợp nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc.
Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử động kinh hay co giật.
Bệnh nhân thông báo cho bác sĩ nếu đau dạ dày hoặc tiêu chảy trong quá trình sử dụng thuốc.
Chế phẩm Degicosid có chứa lactose, không sử dụng ở bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Thuốc không ảnh hưởng tới khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các trường hợp khác.
Quá liều
Chưa có thông tin cụ thể và rõ ràng về quá liều thiocolchicosid.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thiocolchicosid hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, phụ nữ có khả năng mang thai do không sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Có ít dữ liệu về việc sử dụng thiocolchicosid ở phụ nữ mang thai, các mối nguy hiểm tiềm tàng lên phôi thai và thai nhi còn chưa rõ. Sử dụng thiocolchicosid trên động vật cho thấy tác dụng gây quái thai.
Chống chỉ định Degicosid ở phụ nữ mang thai, phụ nữ có khả năng mang thai do không sử dụng phương pháp tránh thai phù hợp.
Phụ nữ cho con bú
Thiocolchicosid có thể phân bố vào sữa mẹ, chống chỉ định sử dụng Degicosid ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác
Chưa có thông tin cụ thể về các tương tác của thiocolchicosid.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000).
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Hiếm gặp: Tiêu chảy, đau dạ dày.
Rất hiếm gặp: Nổi mề đay, phù mặt, sốc phản vệ; ngứa, ban đỏ, phát ban và đặc biệt là ban với mụn và bóng nước.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Deslornine: thuốc điều trị dị ứng cấp và mạn tính
Deslornine làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy mũi và ngứa mũi, cũng như ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng. Làm giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay tự phát mạn tính.
Duhemos: thuốc điều trị chảy máu và nguy cơ chảy máu
Điều trị ngắn hạn chảy máu hay nguy cơ chảy máu liên quan đến sự tăng tiêu fibrin hay fibrinogen. Điều trị chảy máu bất thường do sự tiêu fibrin cục bộ.
Doxorubicin Ebewe: thuốc điều trị ung thư hệ tạo máu và hệ lympho
Doxorubicin đã cho thấy có hoạt tính chống tân sinh ở một số loài động vật và có hiệu quả trên người nhưng vẫn chưa có sự nhất trí về việc bằng cách nào doxorubicin và các anthracycline khác có tác dụng chống ung thư.
Docetaxel: Bestdocel, Daxotel, Docetaxel Teva, Docetere, Doxekal, Esolat, Hospira Docetaxel, thuốc chống ung thư
Docetaxel có tác dụng mạnh gấp hơn 2 lần paclitaxel, kháng chéo không hoàn toàn với paclitaxel và không kháng chéo với fluorouracil và cisplatin
Dabigatran: thuốc chống đông máu
Dabigatran là một loại thuốc chống đông máu hoạt động bằng cách ngăn chặn thrombin protein đông máu. Dabigatran được sử dụng để ngăn ngừa hình thành cục máu đông do nhịp tim bất thường.
Doxorubicin
Doxorubicin là một kháng sinh thuộc nhóm anthracyclin gây độc tế bào được phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces peucetius var. caecius.
Dobutrex
Dùng Dobutrex khi cần làm tăng sức co bóp cơ tim để điều trị tình trạng giảm tưới máu do giảm cung lượng tim, dẫn đến không đáp ứng đủ nhu cầu tuần hoàn.
Dextroamphetamine: thuốc điều trị chứng ngủ rũ
Dextroamphetamine điều trị chứng ngủ rũ, điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý ở bệnh nhi từ 3 đến 16 tuổi như một phần không thể thiếu của tổng chương trình điều trị có thể bao gồm tư vấn hoặc các liệu pháp khác.
Dimercaprol
Dimercaprol dùng để điều trị ngộ độc kim loại nặng. Một số kim loại nặng (đặc biệt là arsen, vàng, chì và thủy ngân) khi vào cơ thể liên kết với các nhóm sulphydril (SH) của hệ thống enzym pyruvat - oxydase.
Danircap: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3
Danircap là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, có tác dụng diệt vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, được dùng điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Diflunisal
Diflunisal, dẫn chất difluorophenyl của acid salicylic, là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Mặc dù diflunisal có cấu trúc và liên quan về mặt dược lý với salicylat.
Dompil: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn
Dompil được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, đặc biệt là ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc độc tế bào, hoặc khi có cảm giác chướng và nặng vùng thượng vị, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.
Dipivefrin
Dipivefrin hydroclorid là tiền dược chất của adrenalin, có ít hoặc không có tác dụng dược lý khi chưa bị thủy phân trong cơ thể thành adrenalin.
Diosmin 500: thuốc điều trị suy tĩnh mạch
Điều trị những triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch - mạch bạch huyết nặng chân vào buổi sáng (do mạch máu), đau chân. Điều trị những triệu chứng liên quan đến cơn trĩ cấp.
Divalproex Natri: thuốc chống co giật
Divalproex natri là một hợp chất phối hợp ổn định bao gồm natri valproat và axit valproic được sử dụng để điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực, động kinh và đau nửa đầu.
Duxil
Giảm sự mất bão hòa về oxy ở động mạch khi gắng sức, kiểm tra động học được xem như là một trong những biện pháp tốt nhất hiện nay để đánh giá hiệu quả điều trị thiếu oxy mô.
Dutasteride: thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt
Dutasteride điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt. Dutasteride giúp cải thiện lưu lượng nước tiểu và cũng có thể làm giảm nhu cầu phẫu thuật tuyến tiền liệt sau này.
Dilatrend
Carvedilol - một chất đối kháng thần kinh thể dịch qua nhiều cơ chế - là một thuốc ức chế beta không chọn lọc phối hợp với tính chất gây giãn mạch qua tác dụng ức chế thụ thể a và có tính chất chống tăng sinh và chống oxy hóa.
Docifix (Cefixim Domesco)
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có/không biến chứng, viêm thận-bể thận, viêm tai giữa, viêm họng và amiđan, viêm phế quản cấp/mãn, bệnh lậu chưa biến chứng, thương hàn, lỵ.
Depamide
Depamide! Điều trị hỗ trợ các trường hợp động kinh với biểu hiện tâm thần. Phòng ngừa cơn hưng trầm cảm ở bệnh nhân chống chỉ định dùng lithium.
Dyclonine: thuốc điều trị viêm đau họng
Dyclonine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm tạm thời sau các triệu chứng không thường xuyên ở miệng và cổ họng bao gồm kích ứng nhẹ, đau, đau miệng và đau họng.
Daunorubicin (Daunomycin)
Daunorubicin là một anthracyclin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin có tác dụng mạnh nhất đến pha S trong chu trình phân chia tế bào.
Di Antalvic
Nếu cần thiết có thể dùng trong thời kỳ có thai nhưng không nên dùng k o dài (có nguy cơ gây hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh) và tuân theo liều khuyến cáo.
Dong Quai: thuốc điều hòa kinh nguyệt
Các công dụng được đề xuất của Dong Quai bao gồm kích thích lưu lượng kinh nguyệt bình thường, ngăn ngừa chuột rút, đau bụng kinh, thiếu máu, táo bón, tăng huyết áp, bệnh vẩy nến, bệnh thấp khớp, giảm sắc tố da và loét.
Decapeptyl
Điều trị tấn công, trước khi sử dụng dạng có tác dụng kéo dài, thuốc có hiệu quả điều trị tốt hơn và thường hơn nếu như bệnh nhân chưa từng được điều trị trước đó bằng nội tiết tố.