Daygra: thuốc điều trị rối loạn cương dương

2021-05-09 02:27 PM

Daygra (Sildenafil), một thuốc dùng đường uống trong điều trị rối loạn cương dương (ED), là thuốc ức chế chọn lọc guanosin monophosphat vòng (cGMP) - phosphodiesterase đặc hiệu typ 5 (PDE5).

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi viên: Sildenafil 50mg hoặc 100mg.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Niệu học, thuốc điều trị rối loạn cương dương.

Mã ATC: G04B E03.

Sildenafil, một thuốc dùng đường uống trong điều trị rối loạn cương dương (ED), là thuốc ức chế chọn lọc guanosin monophosphat vòng (cGMP) - phosphodiesterase đặc hiệu typ 5 (PDE5).

Cơ chế sinh lý của sự cương dương vật kéo theo sự giải phóng oxid nitric (NO) ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục. Sau đó, NO hoạt hóa men guanylat cyclase, men này làm tăng nồng độ cGMP, từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu ở thể hang và cho phép dòng máu chảy vào.

Sildenafil không có tác dụng làm giãn trực tiếp trên thể hang phân lập ở người nhưng nó làm tăng tác dụng của NO bằng cách ức chế PDE5, chất này có tác dụng phân hủy cGMP trong thể hang. Khi kích thích tình dục gây ra sự giải phóng NO tại chỗ, thì sự ức chế PDE5 bởi sildenafil làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang, từ đó làm giãn cơ trơn và tăng dòng máu tới thể hang. Ở liều khuyến cáo, sildenafil không có tác dụng nếu không có kích thích tình dục kèm theo.

Dược động học

Hấp thu

Sildenafil được hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ tối đa được quan sát trong huyết tương đạt từ 30-120 phút (trung bình 60 phút) được quan sát khi uống thuốc lúc đói. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống trung bình là 41% (dao động từ 25-63%). Sau khi uống liều sildenafil, AUC và Cmax tăng theo tỷ lệ với liều, trong khoảng liều khuyến cáo (25-100 mg).

Mức độ hấp thu của sildenafil giảm khi uống cùng thức ăn với thời gian chậm đi trung bình cho Tmax là 60 phút, và Cmax giảm trung bình 29%.

Phân bố

Thể tích phân bố thuốc trung bình ổn định của sildenafil (Vd) là 105L, phân bố tập trung vào các mô. Sau khi uống liều đơn 100mg, trung bình của tổng nồng độ tối đa trong huyết tương của sildenafil đạt khoảng 440 ng/mL (CV 40%). Vì sildenafil (và chất chuyển hoá chính của nó ở vòng tuần hoàn N-desmethyl) gắn 96% vào protein huyết tương, nên trung bình của nồng độ tối đa của sildenafil tự do trong huyết tương là 18 ng/mL (38 nM). Việc gắn với protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ tổng của thuốc.

Ở tình nguyện viên khỏe mạnh uống sildenafil (liều đơn 100mg), thấp hơn 0,0002% (trung bình 188ng) liều dùng có trong tinh dịch sau khi uống thuốc 90 phút.

Chuyển hóa

Sildenafil được thanh thải chủ yếu bởi các isoenzym CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9 (đường phụ) có trong gan. Chất chuyển hoá chính ở vòng tuần hoàn là kết quả từ quá trình N-desmethyl hóa sildenafil. Chất chuyển hoá này có hoạt tính chọn lọc phosphodiesterase tương tự như sildenafil và trên in vitro hoạt lực đối với PDE5 xấp xỉ 50% của thuốc mẹ. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa này xấp xỉ 40% so với sildenafil. Chất chuyển hóa N-desmethyl tiếp tục bị chuyển hóa, với thời gian bán thải khoảng 4 giờ.

Thải trừ

Độ thanh thải toàn phần của sildenafil là 41 L/giờ với nửa thời gian pha cuối là 3-5 giờ. Sau khi dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch, sildenafil được thải trừ chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa qua phân (khoảng 80% liều dùng đường uống) và một phần nhỏ hơn qua nước tiểu (khoảng 13% liều dùng đường uống).

Dược động học với nhóm bệnh nhân đặc biệt

Người già

Ở bệnh nhân cao tuổi khỏe mạnh (trên 65 tuổi), độ thanh thải của sildenafil giảm, làm nồng độ sildenafil và chất chuyển hóa có hoạt tính N-desmethyl trong huyết tương cao hơn khoảng 90% so với nồng độ những chất này ở những bệnh nhân trẻ khỏe mạnh (từ 18-45 tuổi). Do khác biệt theo độ tuổi trong sự gắn kết với protein huyết tương, nồng độ của sildenafil tự do trong huyết tương tăng tương ứng khoảng 40%.

Người suy thận

Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin = 30-80 mL/phút), dược động học của sildenafil không thay đổi sau khi dùng liều đơn 50mg. Trung bình AUC và Cmax của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng tương ứng 126% và 73% so với người cùng tuổi không bị suy thận. Tuy nhiên, do sự biến thiên lớn giữa các cá nhân, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), độ thanh thải của sildenafil giảm, làm tăng trung bình AUC và Cmax tương ứng 100% và 88% so với người ở cùng độ tuổi nhưng không bị suy thận. Thêm vào đó, các giá trị Cmax và AUC của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng có ý nghĩa tương ứng 200% và 79%.

Người suy gan

Trên những bệnh nhân xơ gan nhẹ đến trung bình (Child-Pugh A, Child-Pugh B) độ thanh thải của sildenafil giảm, làm tăng AUC (84%) và Cmax (47%) so với người cùng tuổi không bị suy gan. Dược động học của sildenafil ở bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu.

Chỉ định và công dụng

Điều trị tình trạng rối loạn cương dương, là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng ở nam giới.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

Người lớn: Liều khuyên dùng là 50mg. Dựa trên hiệu quả và sự dung nạp của thuốc, liều có thể tăng lên đến 100mg hoặc giảm xuống 25mg. Liều tối đa khuyên dùng là 100mg.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt:

Người già: Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi.

Người suy thận:

Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin = 30-80 mL/phút).

Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút): Liều khởi đầu 25mg. Dựa trên hiệu quả và sự dung nạp của thuốc, liều dùng có thể tăng từng bước một đến 50mg và lên đến 100mg nếu cần thiết.

Người suy gan:

Liều khởi đầu 25mg. Dựa trên hiệu quả và sự dung nạp của thuốc, liều dùng có thể tăng từng bước một đến 50mg và lên đến 100mg nếu cần thiết.

Trẻ em:

Chống chỉ định ở các bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Người đang dùng các thuốc khác:

Bệnh nhân phối hợp điều trị với các chất ức chế CYP3A4 (ngoại trừ ritonavir không được khuyên dùng phối hợp): Liều khởi đầu 25mg.

Bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn alpha: Liều khởi đầu 25mg. Để hạn chế nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn alpha, bệnh nhân nên được điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha trước khi bắt đầu trị liệu với sildenafil.

Cách dùng

Dùng đường uống. Uống thuốc 1 giờ trước khi sinh hoạt tình dục. Không dùng quá 1 lần mỗi ngày.

Quá liều

Triệu chứng: Triệu chứng quá liều có thể gồm chóng mặt, choáng, hoặc cương cứng kéo dài.

Xử trí: Trong trường hợp quá liều, cần áp dụng những biện pháp hỗ trợ chuẩn. Vì sildenafil gắn kết cao với protein huyết tương và không bị thải trừ trong nước tiểu, thẩm phân thận không làm tăng độ thanh thải của thuốc.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat, do đó chống chỉ định phối hợp sildenafil với các chất cho nitric oxid (như amyl nitrit) hoặc nitrat trong bất kỳ dạng nào.

Chống chỉ định dùng phối hợp các chất ức chế PDE5 kể cả sildenafil với các chất kích thích guanylat cyclase, như riociguat vì có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng.

Các chất điều trị rối loạn cương dương kể cả sildenafil không nên được sử dụng ở nam giới không thích hợp với hoạt động tình dục (ví dụ bệnh nhân bị rối loạn tim mạch nghiêm trọng như đau thắt ngực không ổn định hoặc suy tim nặng).

Chống chỉ định dùng sildenafil ở các bệnh nhân giảm thị lực một mắt do bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch (NAION), bất kể có liên quan hay không đến sự tiếp xúc các chất ức chế PDE5 trước đó.

Tính an toàn của sildenafil chưa được nghiên cứu ở các các phân nhóm bệnh nhân sau đây: suy gan nặng, hạ huyết áp (huyết áp < 90/50 mmHg), mới bị đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim và được biết đến rối loạn thoái hóa võng mạc di truyền như viêm võng mạc sắc tố (một phần nhỏ những bệnh nhân này có rối loạn gen của phosphodiesterase võng mạc), do đó, chống chỉ định dùng sildenafil ở các bệnh nhân này.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Tương tác

Tác dụng của các thuốc khác lên sildenafil

Độ thanh thải của sildenafil giảm khi dùng đồng thời sildenafil với các tác nhân ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, erythromycin, cimetidin).

Dùng đồng thời với tác nhân ức chế protease HIV là ritonavir, một chất ức chế P450 mạnh, làm tăng Cmax và AUC của sildenafil. Không nên phối hợp sildenafil với ritonavir và trong bất kỳ trường hợp nào, liều sildenafil không nên vượt quá 25mg trong vòng 48 giờ.

Dùng đồng thời với tác nhân ức chế protease HIV là saquinavir, một chất ức chế CYP3A4, làm tăng Cmax và AUC của sildenafil. Các chất ức chế CYP3A4 mạnh hơn như ketoconazol và itraconazol có thể gây ảnh hưởng lớn hơn.

Khi dùng sildenafil với erythromycin, một chất ức chế CYP3A4 trung bình, làm tăng AUC của sildenafil.

Không thấy tác dụng rõ rệt của azithromycin lên AUC, Cmax, tmax, hằng số tốc độ thải trừ, thời gian bán thải của sildenafil cũng như chất chuyển hóa chính của nó.

Cimetidin, một chất ức chế cytochrom P450 và ức chế không đặc hiệu CYP3A4, khi dùng đồng thời với sildenafil làm tăng nồng độ của sildenafil trong huyết tương.

Nước ép bưởi là chất ức chế CYP3A4 yếu chuyển hóa ở thành ruột và có thể dẫn đến tăng nhẹ nồng độ sildenafil trong huyết tương.

Liều đơn các thuốc kháng acid (magnesi hydroxid/ nhôm hydroxid) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của sildenafil.

Không có tác dụng điều trị phối hợp lên dược động học sildenafil khi phối hợp với các chất ức chế CYP2C9 (như tolbutamid, warfarin, phenytoin), các chất ức chế CYP2D6 (như các chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, thuốc chống trầm cảm ba vòng), thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc nhóm này, thuốc lợi tiểu quai và thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất ức chế emzym chuyển angiotensin, thuốc chẹn kênh calci, các chất đối kháng thụ thể beta hoặc tác nhân gây cảm ứng chuyển hóa CYP450 (như rifampicin, barbiturate).

Dùng đồng thời chất đối kháng endothelin, bosetan (một tác nhân của CYP3A4 (trung bình), CYP2C9 và có thể CYP2C19) với sildenafil làm giảm AUC và Cmax của sildenafil. Do đó, dùng phối hợp với các tác nhân cảm ứng CYP3A4 mạnh, như rifampin được cho là làm giảm nhiều hơn nồng độ sildenafil trong huyết tương.

Nicorandil là kết hợp của chất hoạt hóa kênh kali và nitrat. Do thành phần nitrat nên nó có khả năng gây ra tương tác nghiêm trọng với sildenafil.

Tác dụng của sildenafil lên các thuốc khác

Không có dữ liệu về tương tác của sildenafil và các chất ức chế phosphodiesterase không rõ ràng như theophylline hoặc dipyridamol.

Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat, do đó chống chỉ định phối hợp sildenafil với các chất cho nitric oxid (như amyl nitrit) hoặc nitrat trong bất kỳ dạng nào.

Riociguat: Chống chỉ định dùng đồng thời riociguat với các chất ức chế PDE5, kể cả sildenafil.

Dùng đồng thời sildenafil cho các bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn alpha có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng ở những bệnh nhân nhạy cảm. Trường hợp này xảy ra trong vòng 4 giờ dùng liều sildenafil.

Khi chỉ định đồng thời sildenafil và doxazosin trên bệnh nhân đang điều trị ổn định với doxazosin, ít có các báo cáo về những bệnh nhân bị hạ huyết áp thế đứng. Các báo cáo này bao gồm chóng mặt và mệt mỏi, nhưng không ngất.

Không thấy có tương tác có ý nghĩa nào khi dùng đồng thời sildenafil với tolbutamid hoặc warfarin.

Sildenafil không làm tăng thêm thời gian chảy máu do acid acetyl salicylic.

Sildenafil không làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của rượu.

Các nhóm thuốc chống tăng huyết áp (thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, chất ức chế ACE, chất đối kháng angiotensin II, các thuốc chống tăng huyết áp (thuốc giãn mạch và thuốc ức chế trung tâm (centrally-acting), thuốc chẹn adrenergic neuron, thuốc chẹn kênh calci và thuốc chẹn thụ thể alpha): không thấy có sự khác biệt về tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân dùng phối hợp với sildenafil so với không điều trị với sildenafil.

Phối hợp sildenafil với amlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp, ở tư thế nằm ngửa làm hạ thêm huyết áp. Việc hạ thêm huyết áp này có mức độ tương tự đã được quan sát khi dùng đơn lẻ sildenafil.

Sildenafil không ảnh hưởng tới dược động học ổn định của các chất ức chế protease HIV, saquinavir và ritonavir.

Sildenafil làm tăng AUC và Cmax của bosentan.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng không mong muốn thường chỉ thoáng qua và ở mức nhẹ đến trung bình.

Các phản ứng phụ thường gặp nhất được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với sildenafil là đau đầu, đỏ bừng mặt, khó tiêu, nghẹt mũi, chóng mặt, buồn nôn, nóng rát, rối loạn thị giác, chứng nhìn xanh và nhìn mờ.

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10

Thần kinh: Đau đầu.

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR <1/10

Thần kinh: Chóng mặt.

Mắt: Biến đổi màu sắc thị giác (chứng mù lục, loạn sắc thị, chứng nhìn xanh, chứng nhìn đỏ, chứng nhìn vàng), rối loạn thị giác, nhìn mờ.

Tim mạch: Đỏ bừng mặt, cảm giác nóng rát.

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Nghẹt mũi.

Tiêu hóa: Buồn nôn, khó tiêu.

Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR <1/100

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm mũi.

Hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.

Thần kinh: Ngủ mơ màng, giảm xúc giác.

Mắt: Rối loạn tiết nước mắt (khô mắt, rối loạn tuyến lệ và tăng tiết nước mắt), đau mắt, chứng sợ ánh sáng, chứng lóa mắt, mắt sung huyết, chói mắt, viêm kết mạc.

Tai và mê đạo: Chóng mặt, ù tai.

Tim mạch: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp.

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam, tắc nghẽn xoang.

Tiêu hóa: Trào ngược dạ dày thực quản, nôn, đau bụng trên, khô miệng.

Da và mô dưới da: Ban.

Mô cơ và mô liên kết: Đau cơ, đau ở đầu chi.

Thận và tiết niệu: Tiểu ra máu.

Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ: Đau ngực, mệt mỏi, cảm thấy nóng.

Điều tra: Tăng nhịp tim.

Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR <1/1.000

Thần kinh: Tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời, động kinh, co giật tái phát, ngất.

Mắt: Thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch (NAION), tắc mạch máu võng mạc, xuất huyết võng mạc, bệnh võng mạc xơ cứng động mạch, rối loạn võng mạc, tăng nhãn áp, thu hẹp thị trường, chứng nhìn đôi, thị lực giảm, cận thị, mỏi mắt do điều tiết chứng B, hạt nổi thủy tinh thể, rối loạn đồng tử, giãn đồng tử, nhìn thấy quầng sáng, phù mắt, sưng mắt, rối loạn mắt, sung huyết kết mạc, kích ứng mắt, cảm giác bất thường ở mắt, phù mi mắt, màng cứng mắt đổi màu.

Tai và mê đạo: Điếc.

Tim mạch: Đột tử do tim, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tâm thất, rung tâm nhĩ, đau thắt ngực không ổn định.

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Căng cứng họng, phù mũi, mũi khô.

Tiêu hóa: Giảm cảm giác đường uống.

Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử thượng bì do nhiễm độc (TEN).

Hệ sinh dục và tuyến vú: Xuất huyết dương vật, chứng cương đau dương vật, xuất tinh máu, co cứng dương vật.

Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: xuất hiện các triệu chứng về tim (như chóng mặt, buồn nôn, và đau ngực) trong quá trình sinh hoạt tình dục, hay các Tác dụng không mong muốn (ADR) trở nên trầm trọng.

Thận trọng

Nên chẩn đoán rối loạn cương dương và xác định các nguyên nhân tiềm ẩn trước khi điều trị với sildenafil.

Cần thận trọng ở những bệnh nhân suy gan hay suy thận nặng, và có thể giảm liều sildenafil khi cần thiết.

Các yếu tố nguy cơ tim mạch

Trước khi tiến hành điều trị rối loạn cương dương, bác sĩ nên chú ý đến tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì nguy cơ về tim mạch liên quan với hoạt động tình dục có thể xảy ra.

Sildenafil có đặc tính giãn mạch, dẫn đến hạ huyết áp nhẹ và thoáng qua. Các bệnh nhân tăng mẫn cảm với thuốc giãn mạch bao gồm những bệnh nhân bị tắc nghẽn dòng chảy thất trái (ví dụ: hẹp động mạch chủ, bệnh lý cơ tim phì đại tắc nghẽn), hay những bệnh nhân mắc hội chứng teo đa hệ thống biểu hiện bằng suy giảm trầm trọng khả năng tự động kiểm soát huyết áp.

Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat.

Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, đột tử do tim, loạn nhịp thất, xuất huyết não, tai biến mạch máu não, cao huyết áp và hạ huyết áp đã được báo cáo. Hầu hết, những bệnh nhân này có yếu tố nguy cơ về tim mạch trước đó. Nhiều trường hợp đã được báo cáo xảy ra trong hoặc ngay sau khi quan hệ tình dục và một số ít được báo cáo xảy ra sau khi dùng sildenafil mà không hoạt động tình dục.

Chứng cương đau dương vật

Các tác nhân điều trị rối loạn cương dương, bao gồm sildenafil, nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có các biến dạng về giải phẫu dương vật (như tạo góc, xơ hóa thể hang hoặc bệnh Peyronie), hoặc ở những bệnh nhân có các tình trạng có thể dẫn đến chứng cương đau dương vật (như thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy xương hoặc ung thư bạch cầu).

Chứng cương dương kéo dài và cương đau dương vật đã được báo cáo với sildenafil. Trong trường hợp cương dương kéo dài hơn 4 giờ, bệnh nhân cần được hỗ trợ y tế ngay lập tức. Nếu cương đau dương vật không được điều trị ngay lập tức, có thể dẫn đến tổn thương mô dương vật và mất khả năng vĩnh viễn.

Sử dụng phối hợp với các chất ức chế PDE5 khác hoặc các phương pháp khác để điều trị rối loạn cương dương

Tính an toàn và hiệu quả của việc phối hợp sildenafil với các chất ức chế PDE5 khác, hoặc các phương pháp điều trị tăng huyết áp động mạch phổi (PAH) khác có chứa sildenafil, hoặc với các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác chưa được nghiên cứu. Vì vậy những phối hợp này không được khuyên dùng.

Tác dụng lên thị giác

Các trường hợp khiếm khuyết thị giác đã được báo cáo tự phát có liên quan đến sử dụng sildenafil và các chất ức chế PDE5 khác. Các trường hợp bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch, một tình trạng hiếm gặp, đã được báo cáo tự phát trong một nghiên cứu quan sát liên quan đến việc uống sildenafil và các chất ức chế PDE5 khác. Bệnh nhân được khuyến cáo trong trường hợp khiếm khuyết thị giác đột ngột nên ngưng dùng sildenafil và thông báo cho bác sĩ.

Dùng đồng thời với ritonavir

Phối hợp của sildenafil với ritonavir không được khuyên dùng.

Dùng đồng thời với thuốc chẹn alpha

Cần thận trọng khi dùng sildenafil cho những bệnh nhân đang dùng một thuốc chẹn alpha, vì sử dụng đồng thời có thể dẫn tới hạ huyết áp ở một vài bệnh nhân nhạy cảm. Trường hợp này có thể xảy ra trong vòng 4 giờ dùng sildenafil. Để giảm nguy cơ hạ huyết áp ở tư thế đứng, bệnh nhân cần phải ổn định về huyết động lực khi điều trị với thuốc chẹn alpha trước khi bắt đầu điều trị với sildenafil.

Ảnh hưởng đến sự chảy máu

Không có thông tin an toàn về việc sử dụng sildenafil cho những bệnh nhân có rối loạn chảy máu hoặc loét dạ dày tá tràng tiến triển. Vì vậy chỉ nên dùng sildenafil cho những bệnh nhân này sau khi đã đánh giá lợi ích-nguy cơ cẩn thận.

Sử dụng trên phụ nữ

Không dùng sildenafil cho phụ nữ.

Sử dụng trên trẻ em

Không dùng thuốc này cho trẻ em.

Sử dụng trên người già

Do độ thanh thải của sildenafil giảm ở người lớn tuổi, nên dùng liều khởi đầu thấp hơn.

Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc

Những người đã từng bị chóng mặt hoặc rối loạn thị giác không nên lái xe hay vận hành những máy móc nguy hiểm.

Bảo quản

Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 4 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Didanosin: Didanosine Stada, thuốc kháng retrovirus nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược

Mức độ hấp thu của didanosin uống phụ thuộc vào dạng thuốc, thức ăn có trong dạ dày và nhất là pH dịch vị, vì didanosin bị pH dạ dày nhanh chóng giáng hóa

Damiana: thuốc cải thiện chức năng sinh lý

Các công dụng được đề xuất của Damiana bao gồm trị đau đầu, đái dầm, trầm cảm, khó tiêu thần kinh, táo bón mất trương lực, để dự phòng và điều trị rối loạn tình dục, tăng cường và kích thích khi gắng sức.

Duodart: thuốc điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Duodart được chỉ định để điều trị bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt có mức độ triệu chứng từ vừa đến nặng. Thuốc làm giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính và phẫu thuật ở bệnh nhân phì đại lành tính tiền liệt tuyến có triệu chứng mức độ vừa đến nặng.

Daflon

Suy tĩnh mạch, đau chân, nặng chân, phù chân, giãn tĩnh mạch, sau viêm tĩnh mạch, vọp bẻ chuột rút 2 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Docetaxel Ebewe: thuốc điều trị ung thư

Docetaxel cho thấy tác dụng gây độc tế bào chống lại một số dòng tế bào khối u, tác động độc lập và có hoạt tính chống ung phổ rộng trong thực nghiệm trên khối u tiến triển được ghép trên người và chuột.

Dyskinebyl

Dihydroxydibuthylether gia tăng sự bài tiết mật theo một cơ chế độc lập với các acid mật. Nó không có tác động trên sự vận động của túi mật và có tác động hủy co thắt trên hệ cơ, không có tác động giống atropin.

Difelene: thuốc chống viêm và giảm đau

Thuốc điều trị viêm và thoái hóa khớp, thấp khớp, viêm đốt sống cứng khớp, viêm xương khớp mạn tính. Giảm đau do viêm không phải nguyên nhân thấp khớp.  Dùng tại chỗ trong thấp khớp mô mềm như: viêm gân-bao gân.

Dipivefrin

Dipivefrin hydroclorid là tiền dược chất của adrenalin, có ít hoặc không có tác dụng dược lý khi chưa bị thủy phân trong cơ thể thành adrenalin.

Doxapram: thuốc kích thích hô hấp

Doxapram là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của COPD liên quan đến tăng CO2 máu cấp tính, ức chế hô hấp sau gây mê và suy nhược thần kinh trung ương do thuốc.

Dexmethylphenidate: thuốc điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý

Dexmethylphenidate có thể giúp tăng khả năng chú ý, tập trung vào một hoạt động và kiểm soát các vấn đề về hành vi. Dexmethylphenidate cũng có thể giúp sắp xếp công việc và cải thiện kỹ năng lắng nghe.

Daivobet: thuốc điều trị bệnh vẩy nến

Daivobet là một chất tương tự vitamin D, gây ra sự biệt hóa và ngăn chặn sự gia tăng của tế bào sừng.. Điều trị tại chỗ bước đầu bệnh vẩy nến mảng mạn tính thông thường.

Dactinomycin

Dactinomycin là một thuốc chống ung thư. Thuốc ức chế tăng sinh tế bào bằng cách tạo nên phức hợp vững bền với DNA và gây cản trở tổng hợp RNA phụ thuộc DNA.

Dextroamphetamine: thuốc điều trị chứng ngủ rũ

Dextroamphetamine điều trị chứng ngủ rũ, điều trị chứng rối loạn tăng động giảm chú ý ở bệnh nhi từ 3 đến 16 tuổi như một phần không thể thiếu của tổng chương trình điều trị có thể bao gồm tư vấn hoặc các liệu pháp khác.

Dinatri Calci Edetat

Natri calci edetat làm giảm nồng độ chì trong máu và trong các nơi tích lũy chì ở cơ thể. Calci trong calci EDTA được thay thế bằng những kim loại hóa trị 2 và 3.

Disulfiram

Disulfiram bản thân là một chất tương đối không độc. Tuy vậy, disulfiram làm thay đổi rõ rệt chuyển hóa trung gian của rượu và làm tăng nồng độ acetaldehyd trong máu gấp 5 - 10 lần

Driptane

Driptane! Thuốc làm giảm sự co thắt của cơ detrusor và như thế làm giảm mức độ và tần số co thắt của bàng quang cũng như áp lực trong bàng quang.

Dapagliflozin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Dapagliflozin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2, suy tim và bệnh thận mãn tính. Dapagliflozin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Farxiga.

Deslornine: thuốc điều trị dị ứng cấp và mạn tính

Deslornine làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy mũi và ngứa mũi, cũng như ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng. Làm giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay tự phát mạn tính.

Dapson

Dapson là một sunfon tổng hợp kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của trực khuẩn phong (Mycobacterium leprae).

Dextran 40

Dextran 40 là dung dịch dextran có phân tử lượng thấp, phân tử lượng trung bình khoảng 40000. Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn.

Denosumab: thuốc điều trị bệnh xương

Denosumab là một kháng thể đơn dòng IgG2 của người được sử dụng để điều trị các vấn đề về xương có thể xảy ra với ung thư đã di căn đến xương.

Dext Falgan

Đau đầu, đau nhức bắp thịt, đau nhức xương khớp, sốt nhẹ đến vừa; ho do họng và phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường.

Duralyn CR

Duralyn-CR là một chế phẩm đa đơn vị với nhiều viên hoàn nhỏ. Mỗi hoàn gồm một lõi với nhiều lớp thuốc và màng đặc biệt xếp xen kẽ bao quanh có khả năng kiểm soát tốc độ khuếch tán của thuốc bên trong.

Divalproex Natri: thuốc chống co giật

Divalproex natri là một hợp chất phối hợp ổn định bao gồm natri valproat và axit valproic được sử dụng để điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực, động kinh và đau nửa đầu.

Diovan: thuốc điều trị tăng huyết áp suy tim

Diovan (valsartan) là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II.