- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Daunocin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô
Daunocin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô
Daunorubicin là một anthracylin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi lọ: Daunorubicin 20mg.
Mô tả
Lọ chứa bột đông khô màu đỏ.
Dược lực học
Daunorubicin là một anthracylin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin có tác dụng mạnh nhất đến pha S trong chu trình phân chia tế bào nhưng không đặc hiệu theo pha. Cơ chế chống ung thư của thuốc là gắn kết với DNA xen vào giữa các cặp base và ức chế tổng hợp DNA và RNA, làm rối loạn mẫu sao chép và ngăn cản phiên bản. Do đó, tác dụng chống ung thư tối đa được thực hiện ở pha tổng hợp DNA (pha S) của chu trình phân bào.
Dược động học
Thuốc được phân bố nhanh chóng vào trong cơ thể, đặc biệt là thận, lách, gan và tim ở dưới dạng chưa biến đổi và dạng chuyển hóa, nhưng thuốc không qua được hàng rào máu - não.
Chuyển hóa sinh học ở gan, xảy ra nhanh (trong vòng một giờ), tạo thành một chất chuyển hóa chủ yếu là Daunorubicinol có hoạt tính chống ung thư.
Nửa đời phân bố: 45 phút.
Nửa đời thải trừ của Daunorubicin là 18,5 giờ, của các chất chuyển hóa là 55 giờ, của Daunorubicinol là 26,7 giờ. Do vậy tồn tại lâu trong máu.
Thải trừ: Kéo dài, 25% thải trừ ở dạng hoạt tính qua nước tiểu, khoảng 40% thải trừ qua mật.
Chỉ định và công dụng
Daunorubicin được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô.
Liều lượng và cách dùng
Lượng thuốc 20 mg bột để pha tiêm trong lọ thường được pha với 4 mL nước cất tiêm để có dung dịch nồng độ 5 mg/mL. Khi pha lắc mạnh cho thuốc tan hết. Lấy lượng thuốc định dùng pha loãng tiếp trong dung dịch natri clorid 0,9% để được dung dịch có nồng độ cuối cùng là 1 mg/mL rồi tiêm chậm 2-3 phút vào dây truyền hoặc mạch nhánh của đường truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% cho chảy tự do không hãm. Cần theo dõi cẩn thận vị trí truyền và vùng xung quanh để phát hiện thuốc thoát mạch và kích ứng tĩnh mạch.
Daunorubicin cũng được pha trong 100 mL dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% rồi truyền trong 30-45 phút.
Liều người lớn
40-60 mg/m2/ngày, một đợt điều trị bình thường 3 lần tiêm.
Bệnh bạch cầu thể tủy cấp: 45 mg/m2/ngày.
Bệnh bạch cầu thể lymphô cấp: 45 mg/m2/ngày.
Liều trẻ em
Trên 2 tuổi: giống như người lớn.
Dưới 2 tuổi hoặc diện tích da dưới 0,5m2: 1 mg/kg/ngày.
Tổng liều tích lũy ở người lớn không nên vượt quá 550 mg/m2, ở những bệnh nhân điều trị bằng xạ trị ở vùng ngực được khuyên nên hạn chế ở liều tổng cộng khoảng 400 mg/m2. Ở trẻ em nên áp dụng giới hạn thấp hơn: tổng liều tích lũy không vượt quá 300 mg/m2, trẻ em dưới 2 tuổi là 10 mg/kg.
Người cao tuổi: Daunorubicin được dùng thận trọng ở người có dự trữ tủy xương không đủ do tuổi già, cần giảm liều tới 50%.
Số lần tiêm dao động rất rộng giữa các người bệnh và phải được xác định tùy từng trường hợp cụ thể, phù hợp với sự đáp ứng và dung nạp thuốc.
Daunorubicin phải được truyền vào tĩnh mạch lớn và cho chảy tự do. Khi tiêm truyền lần 2 hoặc các lần tiếp theo, liều dùng và khoảng cách truyền tùy thuộc vào tác dụng của liều dùng trước đó và phải cân nhắc rất thận trọng, phải kiểm tra máu ngoại vi, và trong một số trường hợp, phải kiểm tra tủy xương.
Phải giảm liều dùng ở người suy gan, suy thận. Liều dùng cần giảm 25% ở người có nồng độ bilirubin huyết thanh là 20-50 micromol/lít hoặc creatinin máu là 105-265 micromol/lít. Ở người bệnh có nồng độ biliburin huyết thanh trên 50 micromol/lít hoặc creatinin trên 265 micromol/lít, cần giảm liều dùng 50%.
Lưu ý khi sử dụng
Daunorubicin rất kích ứng với các mô nên chỉ được dùng đường tĩnh mạch. Không được sử dụng Daunorubicin bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Do sử dụng tiêm tĩnh mạch có thể gây đau mạch, viêm tĩnh mạch, huyết khối, nên cần chú ý đối với phương pháp tiêm và vị trí tiêm.
Khi tiêm tĩnh mạch có thể gây hoại tử và chai hóa do thoát mạch. Do đó, phải lưu ý bảo đảm là không có sự thoát mạch khi tiêm tĩnh mạch Daunocin.
Dung dịch Daunorubicin sau khi pha phải dùng ngay, hoặc dùng trong vòng 24 giờ nếu được bảo quản ở 2-8oC, tránh ánh sáng.
Cảnh báo
Biểu hiện độc tính trên cơ tim, mà dạng nặng nhất là suy tim sung huyết có nguy cơ gây tử vong khi tổng liều thuốc tích lũy vượt quá liều đề nghị.
Suy tủy nặng có thể xảy ra khi sử dụng ở liều điều trị.
Quá liều
Các triệu chứng quá liều bao gồm suy tủy (đặc biệt là giảm bạch cầu hạt), yếu mệt, buồn nôn, nôn. Không loại thuốc khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bụng. Khi xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Chống chỉ định
Không dùng tiêm bắp và tiêm dưới da.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc.
Bệnh nhân suy tim hoặc có tiền sử bị bệnh tim.
Bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nặng.
Phụ nữ có thai và nuôi con bú.
Bệnh nhân điều trị dự phòng với vaccin sốt vàng.
Bệnh nhân suy tủy.
Bệnh nhân nhiễm khuẩn cấp.
Bệnh nhân hiện đang bị bệnh zona hoặc thủy đậu (có thể xảy ra các rối loạn toàn thân đe dọa tính mạng).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Nếu có thể nên tránh dùng các thuốc chống ung thư, đặc biệt trong thời gian 3 tháng đầu của thai kỳ. Mặc dù thông tin còn chưa thật đầy đủ do tương đối ít trường hợp dùng thuốc chống ung thư khi mang thai, nên phải chú ý đến khả năng gây đột biến và gây ung thư của các loại thuốc này. Những nguy cơ khác đối với thai nhi bao gồm các tác dụng phụ gặp ở người lớn. Nói chung nên dùng thuốc tránh thai trong khi sử dụng các thuốc độc hại tế bào.
Phụ nữ cho con bú: Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng do khả năng thuốc có tác dụng phụ mạnh ở trẻ còn bú, nên bà mẹ cần ngừng cho con bú trong thời kỳ dùng Daunorubicin.
Tương tác
Sử dụng Daunorubicin ở các bệnh nhân trước đó đã sử dụng Doxorubicin làm tăng nguy cơ độc tính trên tim.
Không được sử dụng Daunorubicin cho các bệnh nhân trước đó đã sử dụng các liều Doxorubicin hoặc Daunorubicin tích lũy tối đa đã được khuyến cáo.
Sử dụng đồng thời Cyclophosphamid và Daunorubicin có thể làm tăng độc tính trên tim.
Giảm liều Daunorubicin có thể được yêu cầu khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống suy tủy khác.
Sử dụng đồng thời với các thuốc gây độc tính trên gan như Methotrexat liều cao có thể dẫn đến suy giảm chức năng gan và làm tăng nguy cơ gây độc.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tim
Cần đặc biệt lưu ý khả năng gây độc tính với tim của Daunorubicin HCl như gây bệnh cơ tim, thay đổi điện tâm đồ, nhịp tim nhanh và suy tim. Khi xảy ra các triệu chứng này, cần ngưng sử dụng thuốc và/hoặc tiến hành các phương pháp điều trị thích hợp.
Tỷ lệ suy tim sung huyết do thuốc tăng nếu tổng liều thuốc tích lũy vượt quá 25 mg (thuốc có hiệu lực)/kg thể trọng. Sau khi đã sử dụng các thuốc chống ung thư anthracyclin phải đặc biệt lưu ý khi sử dụng liều khởi đầu Daunorubicin HCl.
Sốc
Có thể xảy ra sốc tuy hiếm gặp. Do đó, nên có sự theo dõi thích đáng, và nên ngưng sử dụng thuốc và/hoặc tiến hành các phương pháp trị liệu thích hợp khi cần thiết.
Huyết học
Có thể xảy ra thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, khuynh hướng xuất huyết…
Quá mẫn cảm
Hiếm khi xảy ra sốt và phát ban ở da.
Gan
Đôi khi gây suy giảm chức năng gan, như tăng GOT, GPT và AL-P, vàng da.
Thận
Đôi khi tăng BUN, protein niệu.
Tiêu hóa
Có thể xảy ra viêm niêm mạc, chán ăn, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Da
Có thể xảy ra rụng tóc có hồi phục.
Thần kinh trung ương
Có thể xuất hiện các triệu chứng khó chịu, đau đầu và chóng mặt.
Các triệu chứng khác
Có thể xảy ra ớn lạnh, khó thở, vô kinh, vô tinh trùng.
Thận trọng
Do các tác dụng phụ nặng như suy tủy, suy tim… có thể xảy ra, quá trình điều trị bằng Daunorubicin HCl đòi hỏi phải theo dõi kỹ bệnh nhân và tiến hành các xét nghiệm tổng quát.
Trong trường hợp các tác dụng phụ tiến triển, cần áp dụng phương pháp trị liệu thích hợp và nên đặc biệt thận trọng khi điều trị trong thời gian dài.
Phải đặc biệt lưu ý các trường hợp nhiễm khuẩn và khuynh hướng xuất huyết do Daunorubicin HCl.
Trong trường hợp kê toa cho trẻ em và các bệnh nhân còn có khả năng sinh sản, nên chú ý các tác dụng của thuốc trên tuyến sinh dục.
Daunorubicin HCl chỉ được sử dụng bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong hóa trị liệu bệnh bạch cầu và ở các cơ sở có các phương tiện xét nghiệm và trị liệu hỗ trợ thích hợp trong việc giám sát sự dung nạp thuốc và bảo vệ bệnh nhân bị tổn hại do độc tính của thuốc. Bác sĩ và cơ sở trị liệu phải có khả năng đáp ứng một cách nhanh chóng và đầy đủ trong các trường hợp xuất huyết nặng và/hoặc nhiễm khuẩn trầm trọng.
Nước tiểu có thể đổi sang màu đỏ, nhưng thoáng qua.
Trong thử nghiệm trên động vật, đã ghi nhận u tuyến vú, u thận khi tiêm tĩnh mạch ở chuột cống, và các khối u cục bộ khi tiêm dưới da ở chuột.
Daunorubicin hydrochlorid có thể gây buồn nôn và nôn mửa, đôi khi ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Bảo quản
Bảo quản trong hộp kín, ở nhiệt độ không quá 30oC.
Trình bày và đóng gói
Bột đông khô pha tiêm: hộp 1 lọ.
Bài viết cùng chuyên mục
Dipolac G
Điều trị dài hạn, liều cao ở trẻ em có thể gây ức chế tuyến thượng thận. Tránh điều trị kéo dài khi không thấy có cải thiện lâm sàng. Không bôi lên mắt và vùng da quanh mắt.
Dobutamin
Dobutamin là một catecholamin tổng hợp, một thuốc tăng co cơ tim được chọn để hỗ trợ tuần hoàn ngắn hạn trong suy tim giai đoạn cuối. Dobutamin ít gây nhịp tim nhanh và loạn nhịp hơn catecholamin nội sinh hoặc isoproterenol.
Decolgen Forte, Liquide
Decolgen Forte, Liquide! Điều trị cảm cúm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, nghẹt mũi, sung huyết mũi, do dị ứng thời tiết, viêm mũi, viêm xoang, viêm thanh quản, đau nhức cơ khớp.
Docusat: thuốc nhuận tràng làm mềm phân, kích thích
Docusat là chất diện hoạt có tính chất anion có tác dụng chủ yếu làm tăng dịch thấm vào trong phân, làm mềm phân, giúp đại tiện dễ dàng
Diprivan: thuốc gây mê đường tĩnh mạch
Diprivan là một thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn dùng cho dẫn mê và duy trì mê, an thần ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị chăm sóc đặc biệt, an thần cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán.
Doxylamine: thuốc điều trị mất ngủ
Doxylamine là thuốc không kê đơn được sử dụng như một loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ vào ban đêm hoặc để điều trị chứng mất ngủ, cũng như điều trị dị ứng đường hô hấp trên. Nó giúp giảm khó đi vào giấc ngủ.
Decaquinon
Decaquinon! Hoạt chất của Decaquinon là ubidecarenone (Coenzyme Q10, Ubiquinone 50), chất này được phân lập đầu tiên từ cơ tim bò vào năm 1957 dưới dạng các tinh thể tan trong chất béo.
Dapagliflozin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Dapagliflozin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2, suy tim và bệnh thận mãn tính. Dapagliflozin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Farxiga.
Daktarin
Daktarin hoạt tính kháng nấm đối với vi nấm ngoài da thông thường và vi nấm men, cũng như có hoạt tính kháng khuẩn đối với một số trực khuẩn và cầu khuẩn Gr (+).
Divalproex Natri: thuốc chống co giật
Divalproex natri là một hợp chất phối hợp ổn định bao gồm natri valproat và axit valproic được sử dụng để điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực, động kinh và đau nửa đầu.
Duspatalin
Duspatalin! Sau khi uống, mebeverine được thủy phân ở gan. Một phần lớn được đào thải qua nước tiểu dưới dạng acide veratrique đơn thuần hoặc kết hợp.
Domperidone GSK
Chống chỉ định dùng cho u tuyến yên phóng thích prolactin (u prolactin). Không nên dùng khi sự kích thích co thắt dạ dày có thể gây nguy hiểm (như trường hợp xuất huyết, tắc nghẽn cơ học, thủng dạ dày-ruột).
Dextran 1: thuốc ức chế kháng thể, phòng phản vệ do dextran cao phân tử
Nếu được tiêm tĩnh mạch 1 đến 2 phút trước khi truyền dextran cao phân tử, thì thuốc có tác dụng ngăn cản tạo thành các phức hợp miễn dịch và như vậy ngăn ngừa phản ứng phản vệ
Desipramine: thuốc chống trầm cảm
Desipramine là một loại thuốc chống trầm cảm ba vòng được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm. Desipramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Norpramin.
Dextrose: thuốc điều trị hạ đường huyết
Dextrose là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hạ đường huyết. Dextrose có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Antidiabetics, Glucagon-like Peptide-1 Agonists.
Daivonex
Daivonex là dạng dùng tại chỗ của dẫn xuất vitamin D, calcipotriol, chất này tạo ra sự biệt hóa tế bào và ức chế sự tăng sinh của tế bào sừng. Vì vậy, ở vùng da bị vẩy nến, Daivonex làm cho sự tăng sinh và biệt hóa tế bào trở về bình thường.
Disgren
Người lớn sau cơn đau tim/đột quỵ, vữa xơ động mạch chi dưới 600 mg, chia 1-2 lần/ngày. Đau thắt ngực không ổn định, phẫu thuật bắc cầu.
Dofetilide: thuốc điều trị rung cuồng nhĩ
Dofetilide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ. Dofetilide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Tikosyn.
Dalbavancin: thuốc điều trị nhiễm trùng
Dalbavancin được sử dụng như một loại thuốc kê đơn để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da. Dalbavancin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dalvance.
Dacarbazin
Dacarbazin là dimethyltriazen - imidazol - carboxamid (DTIC) có tác dụng chống ung thư. Thuốc đã từng được coi là một chất chống chuyển hóa, tác dụng bằng cách ức chế chuyển hóa purin và tổng hợp acid nucleic.
Differin Gel
Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá (mụn cám đầu trắng, đầu đen), sẩn và mụn mủ. Thuốc dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
DH-Alenbe Plus: thuốc điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh
DH-Alenbe Plus điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, làm tăng khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống). Điều trị làm tăng khối lượng xương ở nam giới bị loãng xương.
Dinatri Calci Edetat
Natri calci edetat làm giảm nồng độ chì trong máu và trong các nơi tích lũy chì ở cơ thể. Calci trong calci EDTA được thay thế bằng những kim loại hóa trị 2 và 3.
Diovan
Diovan là một chất ức chế chuyên biệt và đầy tiềm năng các thụ thể angiotensine II. Nó tác dụng có chọn lọc lên thụ thể AT1.
Darstin: thuốc điều trị bệnh vú lành tính
Darstin chứa progesteron tinh khiết, được phân tán để hấp thu qua da, tác động kháng estrogen giúp điều chỉnh mất cân bằng estrogen, và progesteron.