- Trang chủ
- Sách y học
- Cẩm nang điều trị
- Phác đồ chăm sóc bệnh nhân tim mạch
Phác đồ chăm sóc bệnh nhân tim mạch
Làm siêu âm để loại trừ ép tim, nhồi máu cơ tim cấp, rách các cầu cơ, cột cơ, palpilary muscle rupture, hoặc thủng vách liên thất.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nguyên tắc chung
Khoa cấp cứu hồi sức có nhận các bệnh nhân hậu phẫu tim và lồng ngực.
Các hướng dẫn dưới đây được áp dụng đối với các bệnh nhân sau phẫu thuật tim một cách chọn lọc.
Hô hấp
Tất cả các bệnh nhân sau khi phẫu thuật đều được thở máy BP 7200 với chế độ thở máy như sau: SIMV + PS + PEEP + FiO2 = 1.0.
Sau lần xét nghiệm khí máu đầu tiên, điều chỉnh FiO2 để duy trì PaO2> 80 mmHg.
Cai thở máy ở những bệnh nhân này phải dựa vào tiền sử bệnh tật, tính chất cuộc mổ và tình trạng lâm sàng hiện tại.
Các tiêu chuẩn rút nội khí quản
Nhiệt độ > 360C.
Tỉnh, thực hiện theo lệnh tốt.
Được giảm đau đầy đủ.
Tình trạng tim mạch ổn định, dùng thuốc vận mạch với liều nhỏ nhất.
Khả năng trao đổi khí tốt, PaO2 > 80 mmHg với FiO2 £ 0,5.
Chảy máu ít: < 100 ml/h.
Suy hô hấp sau mổ thứ phát do xẹp phổi và đông dặc phổi rất hay gặp:
Đảm bảo giảm đau đầy đủ và liên tục, vật lý trị liệu phù hợp.
CPAP có thể được sử dụng trong 48h đầu tiên.
Xử trí chảy máu
Làm các xét nghiệm đầy đủ: ACT, APTT, INR, số lượng tiểu cầu.
Xử trí các xét nghiệm bất thường
Protamine 50mg tiêm tĩnh mạch nếu ACT > 150 hoặc APTT > 60 giây.
FFP nếu INR >1,5.
Demopressin ( DDAVP ): 0,4 mg/kg trong vòng 20 phút nếu như mất máu > 200 ml/h.
Nếu như chảy máu vẫn tiếp tục
Truyền 5 đơn vị khối tiểu cầu.
Chụp XQphổi để loại trừ ép tim.
Hội chẩn lại với bác sĩ phẫu thuật tim mạch.
Xem xét chỉ định phẫu thuật lại
Chảy máu > 200 ml/h trong 3 – 4 giờ, hoặc
Tổng số máu mất > 1500 – 2000 ml.
Tụt huyết áp
Giảm thể tích
Bơm máu trở về (return pump blood ) càng nhanh càng tốt.
Truyền bù lại khối lượng tuần hoàn bằng dịch hoặc máu để duy trì Hb > 80 g/l và CVP 6 – 10 mmHg.
Suy tim
Adrenalin là thuốc vận mạch đầu tiên được lựa chọn để duy trì huyết áp (thường duy trì HATB > 70 – 80 mm Hg).
Xem xét chỉ định đặt catheter động mạch phổi nếu liều Adrenalin > 10 mg/ phút và bệnh nhân đã được bù đủ dịch.
Làm siêu âm để loại trừ ép tim, nhồi máu cơ tim cấp, rách các cầu cơ, cột cơ ( palpilary muscle rupture ), hoặc thủng vách liên thất.
Xem xét chỉ định đặt máy tạo nhịp nếu như tụt huyết áp có liên quan đến nhịp tim ( nhịp tim < 60 lần/ phút ).
Xem xét sử dụng IABP nếu như tụt huyết áp trơ với thuốc vận mạch.
Xem xét dùng Milrinone đối với bệnh nhân có suy tim tâm trương hoặc có tăng áp lực động mạch phổi.
Giãn mạch
Dùng Noradrenalin nếu như bệnh nhân tụt huyết áp do giãn mạch.
Xem xét chỉ định đặt catheter động mạch phổi để xác định cung lượng tim, sức cản mạch hệ thống, Stroke volume, để điều chỉnh liều thuốc vận mạch.
Ép tim
Đây là một cấp cứu, nếu như nghi ngờ, bác sĩ phẫu thuật tim mạch phải được mời hội chẩn ngay.
Chẩn đoán:
Tụt huyết áp trơ mặc dù đã bù đủ dịch và dùng thuốc vận mạch.
Máu ở dẫn lưu không thấy ra hoặc ra rất ít.
XQ ngực có thể thấy bóng tim to, hình bầu, nghe tim thấy tiếng tim mờ, tuy vậy đây là các dấu hiệu không đáng tin cậy.
Diastolic equalisation of right- side pressure if a PA cathter has been inserted
Siêu âm tim: có dấu hiệu ép tim.
Xử trí:
Nâng HATB bằng cách truyền dịch nhanh và sử dụng thuốc vận mạch.
Đảm bảo chắc chắn có đủ máu đã được thử chéo( ³ 6 đơn vị ).
Nếu ổn định: mổ lại tại phòng mổ
Trong trường hợp đe doạ tính mạng thì mở ngực cấp cần được thực hiện ngay tại ICU.
Tăng huyết áp
Huyết áp trung bình nên được giữ ở mức 70 mmHg trong 24 – 36 h đầu tiên.
Con số này có thể thay đổi tuỳ thuộc vào tình trạng HA của bệnh nhân trước đó.
Xử trí:
Đảm bảo giảm đau đầy đủ.
Dùng Nitroprusside 50 mg pha trong 250 ml Dextrose 5%, điều chỉnh để duy trì HATB 70 mmHg.
Nếu liều Nitroprusside > 40 – 50 ml/h ( 2 mg/kg/phút ) xem xét dùng thêm:
b- blocker: Atenolol 1 –2 mg TM hoặc
Esmolol 10 – 25 mg ( nếu không có chống chỉ định ).
Clonidine: 25 – 50 mg TM ( có thể đến 300 mg/ 24h )
Hydralazine: 10 – 20 mg TM.
Chống đông
Tất cả các bệnh nhân được dùng heparin tiêm dưới da
< 70 kg: 5000 đv mỗi 12h.
> 70 kg: 7500 đv mỗi 12h.
Nếu bệnh nhân được ghép tĩnh mạch hiển thì được dùng thêm 300 mg Aspirin / ngày đường uống sau khi rút nội khí quản.
Đối với những bệnh nhân thay van tim và đã được rút NKQ thì bắt đầu dùng Warfarin từ ngày thứ 2 sau khi từ ngày thứ 2 sau khi phẫu thuật.
Những bệnh nhân thay va 2 lá và thở máy > 48h thì phải được dùng các sản phẩm từ heparin.
Điều trị các thuốc mới
Ticlopidine
Mất tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu tối đa sau 8 –11 ngày điều trị.
Liều: 250 mg hai lần/ngày, dùng sau khi ăn.
Abciximab (Reo Pro)
Kháng thể Glycoprotein IIb/IIIa của tiếu cầu: ức chế ngưng tập tiểu cầu.
Tác dụng không ảnh hưởng khi truyền tiểu cầu và FFP.
Thường sử dụng sau khi can thiệp mạch.
Liều:
Bolus: 0,25 mg/kg trong vòng 10 – 60 phút trước thủ thuật PTCA.
Truyền tĩnh mạch 0,125 mg/kg/phút trong vòng 12h ( tốc độ tối đa 10 mg/ph ).
Clopidogrel
Ức chế gắn ADP-tiểu cầu vàức chế thụ thể GP-IIb/IIIa.
Liều: 75 mg liều 1 lần trong ngày.
Kháng sinh dự phòng
Bài viết cùng chuyên mục
Phác đồ cấp cứu hồi sức suy thận
Đối với những trường hợp suy thận còn nước tiểu thì dễ hơn trong việc xử trí và có tỷ lệ tử vong thấp. Tỷ lệ tử vong thay đổi thường không xác định được trong trường hợp chuyển từ suy thận thiểu niệu sang thể suy thận có nước tiểu.
Chọc màng ngoài tim
Thủ thuật này phải được bác sĩ tư vấn có trách nhiệm của ICU uỷ thác và do nhân viên tư vấn, người tập sự làm dưới sự hướng dẫn hoặc chuyên gia tim mạch.
Mở màng nhãn giáp
Không thể duy trì 1 đường thở bằng các động tác cơ bản: như ấn giữ hàm, nhấc cằm + canun hầu + Không thể bóp bóng mask được.
Tạo nhịp theo đường tĩnh mạch
Tạo nhịp nội khoa với Adrrenalin hoặc tạo nhịp qua ngực thường đủ để điều trị đa số các loại nhịp chậm có triệu chứng. Điều này đặc biệt phù hợp cho việc hồi phục.
Nguyên tắc sử dụng thuốc tiêu hoá trong hồi sức cấp cứu
Có tiền sử hoặc hiện tại được chẩn đoán có loét dạ dày. Những bệnh nhân này phải được dùng thuốc kháng H2 trong quá trình nằm điều trị tại ICU và tiếp tục sau khi ra viện.
Cathter tĩnh mạch trung tâm
Các catheter tĩnh mạch trung tâm 3 nòng không thích hợp với việc điều chỉnh thể tích cấp (cân nhắc một catheter động mạch phổi).
Nguyên tắc sử dụng thuốc chống đông trong cấp cứu hồi sức
Enoxaparine liều cao (1 mg/kg) có hiệu quả tương tự song rất khó sử dụng trong cấp cứu hồi sức vì khó theo dõi tác dụng và xử trí khi có biến chứng xảy ra.
Nguyên tắc sử dụng thuốc an thần giảm đau giãn cơ trong cấp cứu hồi sức
PCA hoặc giảm đau ngoài màng cứng được chỉ định cho những bệnh nhân tỉnh. Thông báo cho đơn vị giảm đau biết những bệnh nhân này.
Các catheter tĩnh mạch ngoại vi
Rút tất cả các đường truyền mục đích hồi sức đã được đặt trong điều kiện không vô trùng càng sớm càng tốt. Tránh sử dụng các đường truyền ngoại vi ở các bệnh nhân và rút bỏ nếu không còn dùng.
Bơm bóng chèn động mạch chủ
Nếu cathete động mạch chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.
Đặt nội khí quản
Đặt nội khí quản về lý tưởng là không nên là 1 thủ thuật của duy nhất 1 người thực hiện, cần phải luôn luôn có người hỗ trợ thành thạo.
Nội soi phế quản ống mềm
Thường được tiến hành qua đường mũi, Chuẩn bị trước với niêm mạc mũi bằng paste cocaine và adrealin là rất cần thiết để phòng chảy máu và đảm bảo sự thông thoáng của khoang mũi.
Nguyên lý điều trị chết não trong cấp cứu hồi sức
Đánh giá lâm sàng các chức năng thực vật của não: công việc này được thực hiện riêng rẽ bởi 2 bác sĩ, cách nhau ít nhau 2 giờ, test đầu tiên chỉ được thực hiện ít nhất là 4 giờ sau khi bệnh nhân bắt đầu hôn mê.
Đặt Sonde bàng quang
Dùng sonde Foley trong 7 ngày và nếu dự tính cần phải lưu catheter lâu hơn thì thay bằng loại Silicon.(chẳng hạn quá 14 ngày).
Nguyên tắc sử dụng thuốc hô hấp trong cấp cứu hồi sức
Phối hợp với khí dung trong cơn hen phế quản không đáp ứng với khí dung đơn thuần.ii)Một số bệnh nhân khó cai máy (thường là do COPD). iii)Điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD.
Protocol phẫu thuật thần kinh trong cấp cứu hồi sức
Chỉ định dùng Mannitol trước khi có thể theo dõi áp lực nội sọ trong các trường hợp: có dấu hiệu của tụt não hoặc có tiến triển của tổn thương thần kinh mà không phải là biểu hiên của bệnh lý toàn thân.
Bóng chèn thực quản
Quyết định để đặt ống được đưa ra cần có ý kiến của chuyên gia tiêu hoá. Có một số ống chèn: Đảm bảo rằng việc thực hiện, bơm bóng cần được thảo luận với chuyên gia tiêu hoá.
Mở khí quản cho bệnh nhân nặng
Bệnh nhân phải được lựa chọn mở khí quản phẫu thuật với sự giải thích của khoa phòng (kể cả nội khoa hay ngoại khoa). Đây là sự tôn trọng cơ bản với bệnh nhân.
Hướng dẫn xử trí về rối loạn điện giải trong cấp cứu hồi sức
Hầu hết các rối loạn điện giải ở các bệnh nhân của ICU đều liên quan tới sự thay đổi trong phân bố và nồng độ của các ion chủ yếu của dịc nội và ngoại bào.
Phác đồ hô hấp liệu pháp
Tất cả các bệnh nhân đặt nội khí quản phảI được làm ẩm không khí thở vào để đảm bảo tối ưu hoá chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp và bảo tồn nhiệt độ.
Nguyên tắc điều chỉnh nước và điện giải trong cấp cứu hồi sức
Các dấu hiệu lâm sàng như lượng nước tiểu, nhịp tim, HA, CVP, Na máu, áp lực thẩm thấu máu, Hematocrite cần phải ghi lại ngay khi bênh nhân vào khoa.
Đặt Catheter động mạch phổi
Các thông số về oxy không được đo định kỳ do khả năng sử dụng hạn chế trên lâm sàng: nếu chúng được đo thì đọ bão hoà oxy cần được đo trực tiếp bằng thiết bị đo oxy đồng thời.
Nguyên tắc sử dụng thuốc nội tiết trong cấp cứu hồi sức
Điều trị đái nhạt cấp tính sau phẫu thuật tuyến yên (24-48 giờ), chủ yếu là truyền dịch. DDAVP không có chỉ định và ít khi cần thiết.
Chiến lược thuốc và dịch truyền trong cấp cứu hồi sức
Chỉ các bác sỹ của khoa mới được ra các y lệnh về dùng thuốc, ý kiến hội chẩn của các bác sỹ chuyên khoa khác chỉ được thực hiện sau khi đã có sự thống nhất ý kiến với bác sỹ chuyên khoa hồi sức.
Đặt catheter động mạch
Rút bỏ và thay thế các đường truyền được đặt trong môi trường không vô trùng càng sớm càng tốt. Phải thay đường truyền động mạch cánh tay và động mạch đùi ngay khi có thể đặt được ở động mạch quay hoăc mu chân.