Nguyên tắc sử dụng thuốc an thần giảm đau giãn cơ trong cấp cứu hồi sức

2012-11-07 01:47 PM

PCA hoặc giảm đau ngoài màng cứng được chỉ định cho những bệnh nhân tỉnh. Thông báo cho đơn vị giảm đau biết những bệnh nhân này.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thuốc an thần - giảm đau

Giảm đau và giảm sợ hãi đầy đủ là một trong những mục tiêu điều trị hàng đầu của khoa cấp cứu hồi sức.

Đau và sợ hãi luôn kèm theo những đáp ứng sinh lý có hại

Tăng huyết áp, mạch nhanh, tăng tiêu thụ ô xy của cơ tim.

Loét dạ dày.

Tăng áp lực nội sọ.

Tăng dị hoá.

Luôn kèm theo những tác dụng phụ

Ức chế hô hấp

Kéo dài thời gian thở máy và các biến chứng của thở máy.

Sảng và tình trạng cường giao cảm.

Tụt huyết áp.

Giảm nhu động ruột.

Tốn tiền (đặc biệt là khi sử dụng propofol không đúng chỉ định).

Protocol dùng an thần cho khoa cấp cứu hồi sức

Điều quan trọng nhất mặc dù rất khó là đạt được tình trạng an thần vừa phải: không tỉnh hẳn nhưng cũng không được mê sâu.

Thuốc an thần nên được truyền tĩnh mạch liên tục để đạt nồng độ hằng định.

Điều chỉnh liều theo lâm sàng vì có một sự khác biệt lớn giữa các bệnh nhân khác nhau về đáp ứng với thuốc.

Giảm liều hay dừng thuốc ở những bệnh nhân có suy gan, thận, não bệnh lý. Nên dùng propofol trong những tình huống này nếu cần.

Đánh giá mức độ an thần theo bảng theo dõi dùng morphine/midazolam.

Nhẹ: dễ tỉnh, mở mắt khi gọi, làm theo lệnh, thở tự nhiên hoặc thở hỗ trợ bằng máy trong đêm.

Vừa phải: tỉnh khi kích thích đau hoặc đụng chạm, nhắm mắt, thở máy hõ trợ hoặc điều khiển hoàn toàn.

Nặng: không đáp ứng với mọi kích thích, ho yếu khi hút đờm.

Protocol dùng an thần của y tá.

Điều chỉnh thuốc an thần theo mục tiêu đã đặt trên lâm sàng. 

Nếu bệnh nhân có biểu hiện an thần quá mức, giảm nửa liều thuốc. 

Sau một giờ đánh giá lại, nếu bệnh nhân vẫn trong tình trạng an thần quá mức, tiếp tục giảm nửa liều thuốc hoặc dừng hẳn.

Nếu bệnh nhân chưa đạt được mức độ an thần cần thiết, có thể tăng tốc độ truyền hoặc dùng liều bolus bổ xung.

Nhăn mặt là một dấu hiệu không đáng tin cậy và chỉ có thể được dùng để đánh giá ý thức và các phản xạ

Tương tự như vậy, điều chỉnh thuốc an thần dùng đường tĩnh mạch liên tục không được tiến hành trong khi bệnh nhân đang có các kích thích mạnh ví như hút đờm. Trong trường hợp này nên dùng bolus tĩnh mạch thuốc an thần.

Trừ những trường hợp đặc biệt, thuốc an thần phải dừng ngắt quãng để cho bệnh nhân tỉnh lại, đánh giá tình trạng thần kinh.

PCA hoặc giảm đau ngoài màng cứng được chỉ định cho những bệnh nhân tỉnh. Thông báo cho đơn vị giảm đau biết những bệnh nhân này.

Thuốc

Liều

Cách dùng

Morphine và midazolam

Morphine 60 mg + midazolam 30 mg trong 50 ml G 5%

Tốc độ 1-30 ml/giờ

1.Chế độ an thần và giảm đau chuẩn.

2.Xem lại tốc độ, mức độ an thần hàng ngày.

3.Tác dụng kéo dài trong suy thận.

Morphine

2-5 mg TM hoặc DD

1.Thuốc giảm đau hàng đầu.

2.Dùng trong phù phổi cấp.

Fentanyl

100-200 cmg TM bolus

Duy trì 50-200 cmg/giờ

1.Không rối loạn huyết động

2.Giảm đau mạnh thời gian trung bình.

3.Dùng để làm thủ thuật trên bệnh nhân thở máy.

Diazepam

5-20 mg TM, theo đáp ứng lâm sàng.

1.Thuốc giảm lo âu hàng đầu.

2.Thuốc chống co giật hàng đầu.

Propofol

10 mg/ml

Bắt đầu 3 ml/giờ, chỉnh liều theo tác dụng

1.Dùng an thần trong thời gian ngắn như đặt NKQ, 24-48 giờ chuẩn bị rút NKQ.

2.Không dùng trong các trường hợp cần an thần kéo dài, trừ khi suy gan, thận hoặc cần khám thần kinh thưòng xuyên.

3.Gây mê làm các thủ thuật cần bệnh nhân tỉnh nhanh như MKQ, đặt catheter TMTT.

4.ức chế co bóp cơ tim mạch.

5.Không có tác dụng giảm đau.

Haloperidol

2,5-5 mg TM dùng theo đáp ứng lâm sàng.

1.Thuốc bình thần hàng đầu, dùng cho các bệnh nhân vật vã, hội chứng thiếu thuốc.

2.Có tác dụng chẹn anpha giao cảm nên gây tụt huyết áp.

Chlorpromazine

5-10 mg TM

Hoặc pha truyền 50 mg/50 ml, truyền 1-10 ml/giờ.

1.Chỉ định giống haloperidol.

2.An thần mạnh hơn, tác dụng kéo dài, khó điều chỉnh.

3.Gây tụt huyết áp mạnh.

Thuốc giãn cơ

Nguyên tắc chung

Dùng thuốc giãn cơ trong khoa cấp cứu hồi sức khác hoàn toàn với dùng trong khoa gây mê.

Chỉ dùng giãn cơ khi bệnh nhân đã được an thần đầy đủ.

Chỉ định

Loại khử cực: suxamethonium thuốc đầu tay cho đặt NKQ cấp cứu.

Loại không khử cực

Kiểm soát thở máy ngay sau khi đặt NKQ.

Vận chuyển bệnh nhân.

Một số bệnh nhân có độ đàn hồi phổi thấp, thở máy điều khiển áp lực.

Thủ thuật cấp cứu: MKQ, soi phế quản.

Biến chứng

Tăng kali máu, nhịp chậm (suxamethonium)

Viêm đa dây thần kinh (phối hợp với steroids)

Cường giao cảm

Hậu quả xấu trên bệnh nhân chấn thương sọ não.

Thuốc giãn cơ

Liều

Ghi chú

Suxamethonium

100-200 mg hoặc

1-2 mg/kg

1.Cân nhắc dùng trước atropine nếu có nguy cơ mạch chậm.

2.Chống chỉ định trong bỏng rộng, bệnh thần kinh, tuỷ mạn, tăng kali máu.

Pancuronium

2-4 mg, theo đáp ứng lâm sàng

1.Thuốc giãn cơ không khử cực hàng đầu.

2.Có thể gây mạch nhanh.

Veruconium

2-4 mg, theo đáp ứng lâm sàng

1.Thuốc giãn cơ không khử cực thứ hai.

2.Thực tế không ưu việt hơn pancuronium, ít gây nhịp nhanh hơn.

Atracurium

35-50 mg hoặc 0,5 mg/kg

1.Rẻ hơn Veruconium

2.Gây giải phóng histamine.

Rocuronium

0,6 mg/kg

1.Tác dụng nhanh (60 giây).

2.Thời gian tác dụng ngắn 30-40 phút.

3.Dùng thay thế Suxamethonium trong đặt NKQ cấp cứu.

Bài viết cùng chuyên mục

Dẫn lưu khoang màng phổi

Với bệnh nhân có thở máy, cần kẹp sonde trong trên 4h và rút nếu không có dấu hiệu nào ở trên, Đặt dẫn lưu bằng phẫu thuật, trong mổ là công việc của phẫu thuật viên.

Cathter tĩnh mạch trung tâm

Các catheter tĩnh mạch trung tâm 3 nòng không thích hợp với việc điều chỉnh thể tích cấp (cân nhắc một catheter động mạch phổi).

Đặt nội khí quản

Đặt nội khí quản về lý tưởng là không nên là 1 thủ thuật của duy nhất 1 người thực hiện, cần phải luôn luôn có người hỗ trợ thành thạo.

Bóng chèn thực quản

Quyết định để đặt ống được đưa ra cần có ý kiến của chuyên gia tiêu hoá. Có một số ống chèn: Đảm bảo rằng việc thực hiện, bơm bóng cần được thảo luận với chuyên gia tiêu hoá.

Nguyên tắc sử dụng thuốc chống đông trong cấp cứu hồi sức

Enoxaparine liều cao (1 mg/kg) có hiệu quả tương tự song rất khó sử dụng trong cấp cứu hồi sức vì khó theo dõi tác dụng và xử trí khi có biến chứng xảy ra.

Phác đồ cấp cứu hồi sức suy thận

Đối với những trường hợp suy thận còn nước tiểu thì dễ hơn trong việc xử trí và có tỷ lệ tử vong thấp. Tỷ lệ tử vong thay đổi thường không xác định được trong trường hợp chuyển từ suy thận thiểu niệu sang thể suy thận có nước tiểu.

Hướng dẫn xử trí về rối loạn điện giải trong cấp cứu hồi sức

Hầu hết các rối loạn điện giải ở các bệnh nhân của ICU đều liên quan tới sự thay đổi trong phân bố và nồng độ của các ion chủ yếu của dịc nội và ngoại bào.

Đặt catheter động mạch

Rút bỏ và thay thế các đường truyền được đặt trong môi trường không vô trùng càng sớm càng tốt. Phải thay đường truyền động mạch cánh tay và động mạch đùi ngay khi có thể đặt được ở động mạch quay hoăc mu chân.

Protocol phẫu thuật thần kinh trong cấp cứu hồi sức

Chỉ định dùng Mannitol trước khi có thể theo dõi áp lực nội sọ trong các trường hợp: có dấu hiệu của tụt não hoặc có tiến triển của tổn thương thần kinh mà không phải là biểu hiên của bệnh lý toàn thân.

Phác đồ chăm sóc bệnh nhân tim mạch

Làm siêu âm để loại trừ ép tim, nhồi máu cơ tim cấp, rách các cầu cơ, cột cơ, palpilary muscle rupture, hoặc thủng vách liên thất.

Nội soi phế quản ống mềm

Thường được tiến hành qua đường mũi, Chuẩn bị trước với niêm mạc mũi bằng paste cocaine và adrealin là rất cần thiết để phòng chảy máu và đảm bảo sự thông thoáng của khoang mũi.

Phác đồ hô hấp liệu pháp

Tất cả các bệnh nhân đặt nội khí quản phảI được làm ẩm không khí thở vào để đảm bảo tối ưu hoá chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp và bảo tồn nhiệt độ.

Mở khí quản cho bệnh nhân nặng

Bệnh nhân phải được lựa chọn mở khí quản phẫu thuật với sự giải thích của khoa phòng (kể cả nội khoa hay ngoại khoa). Đây là sự tôn trọng cơ bản với bệnh nhân.

Bơm bóng chèn động mạch chủ

Nếu cathete động mạch chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.

Nguyên tắc nuôi dưỡng bệnh nhân trong cấp cứu hồi sức

Việc ruột hoạt động sớm sẽ làm giảm nguy cơ teo niêm mạc, nguyên nhân của thẩm lậu vi khuẩn, do đó làm giảm tỷ lệ mắc và thời gian của nhiễm khuẩn huyết.

Nguyên tắc sử dụng thuốc trong khoa cấp cứu hồi sức

Trước khi dùng một thuốc phải cân nhắc kỹ lợi và hại. Trên bệnh nhân nặng dược động học và dược lực học của các thuốc đều có thể thay đôỉ, nguy cơ ngộ độc và tương tác thuốc tang cao.

Đặt Sonde bàng quang

Dùng sonde Foley trong 7 ngày và nếu dự tính cần phải lưu catheter lâu hơn thì thay bằng loại Silicon.(chẳng hạn quá 14 ngày).

Chọc màng ngoài tim

Thủ thuật này phải được bác sĩ tư vấn có trách nhiệm của ICU uỷ thác và do nhân viên tư vấn, người tập sự làm dưới sự hướng dẫn hoặc chuyên gia tim mạch.

Đặt Catheter động mạch phổi

Các thông số về oxy không được đo định kỳ do khả năng sử dụng hạn chế trên lâm sàng: nếu chúng được đo thì đọ bão hoà oxy cần được đo trực tiếp bằng thiết bị đo oxy đồng thời.

Các thủ thuật y học trong cấp cứu hồi sức (ICU)

Mở khí quản qua da, Soi phế quản ống mềm, Tạo nhịp tim đường tĩnh mạch, Chọc khoang màng tim, Đặt sonde có bóng chèn thực quản.

Nguyên tắc sử dụng thuốc nội tiết trong cấp cứu hồi sức

Điều trị đái nhạt cấp tính sau phẫu thuật tuyến yên (24-48 giờ), chủ yếu là truyền dịch. DDAVP không có chỉ định và ít khi cần thiết.

Mở màng nhãn giáp

Không thể duy trì 1 đường thở bằng các động tác cơ bản: như ấn giữ hàm, nhấc cằm + canun hầu + Không thể bóp bóng mask được.

Phác đồ xử trí khi đặt nội khí quản thất bại

Phác đồ xử trí khi đặt nội khí quản thất bại tại khoa cấp cứu hồi sức, Phác đồ khi đặt nội khí quản thất bại

Phác đồ hồi sinh tim phổi

Phác đồ hồi sinh tim phổi, Hồi cức cấp cứu, Phác đồ hồi sức tuần hoàn hô hấp ngừng tuần hoàn, Biểu đồ hỗ trợ chức năng sống cơ bản.

Chiến lược thuốc và dịch truyền trong cấp cứu hồi sức

Chỉ các bác sỹ của khoa mới được ra các y lệnh về dùng thuốc, ý kiến hội chẩn của các bác sỹ chuyên khoa khác chỉ được thực hiện sau khi đã có sự thống nhất ý kiến với bác sỹ chuyên khoa hồi sức.