- Trang chủ
- Sách y học
- Cẩm nang điều trị
- Bơm bóng chèn động mạch chủ
Bơm bóng chèn động mạch chủ
Nếu cathete động mạch chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đường lối
Bơm bóng đèn động mạch chủ thường được làm ở ICU: Quyết định để đặt Catheter bơm bóng đèn động mạch chủ được đưa ra có vai trò của nhà tim mạch học có trách nhiệm và được chuyên gia tư vấn có trách nhiệm ICU uỷ thác.
Bóng đèn động mạch chủ là tài sản của đơn vị tim ngực và ICU Wake field
Nếu cathete động mạch chủ được nhân viên ICU làm thì người làm chỉ được là nhân viên tư vấn và người tập sự nâng cao dưới sự giám sát.
Thuộc lý thuyết đặt, chỉ định, cách đọc các biến chứng.
Chỉ định
Như là một cầu cơ học trước khi và sau khi tái tạo mạch cơ tim hoặc ghép cơ tim.
Bệnh tim thiếu máu
Lưu lượng tim thấp sau phẫu thuật tim.
Sốc tim: cùng làm với chụp mạch và tái tạo mạch (PTCA, stent hoặc CAVG).
Suy van hai lá cấp (đứt cơ nhú) hoặc VSD sau nhồi máu cơ tim cấp đợi sửa chữa bằng phẫu thuật
Sốc nhiễm khuẩn có IHD kèm theo.
Bệnh cơ tim
Đụng dập cơ tim nặng.
Viêm cơ tim nặng.
Bệnh cơ tim.
Quá liều b blocker nặng.
Chống chỉ định
Tuyệt đối
Hở van động mạch chủ.
Phình lách động mạch chủ/ phình động mạch chủ không ổn định.
Bệnh cơ tim thiếu máu giai đoạn cuối.
Tương đối
Bệnh lý mạch ngoại vi nặng nề.
Loạn nhịp nhanh.
Bệnh lý đông máu.
Quy trình tiến hành
Kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt.
Kiểm tra chức năng của bóng chèn trước khi đặt:
Thể tích hình trụ heli còn đủ.
Hệ thống ống dẫn áp lực động mạch so với đường nách giữa và điều chỉnh đúng về 0.
Điện tim 5 chuyển đạo chuyên dụng được nối với bóng đèn động mạch chủ.
Bật lên và để ở mode Stand by.
Chế độ đặt ban đầu: Độ nhậy ECG, tỷ lệ 1: 2, khuyếch đại tối đa, thời gian bơm và tháo bóng ở O.
Các bước đặt
Gây tê tại chỗ ở bệnh nhân tỉnh.
Sát trùng.
Lựa chọn cỡ theo chiều cao của bệnh nhân:
< 165cm: bóng 34ml
> 165cm: bóng 40ml
Đường vào động mạch bẹn cho dùng kỹ thuật Seldinger.
Có thể đặt bóng chèn thẳng theo dây dẫn Seldinger (Phương pháp không dùng bao) hoặc qua 1 dụng cụ hướng dẫn nòng lớn.
Đặt bóng về mức T4 (góc Louis) mức này thường tương ứng với dấu đen thứ hai ở bên bóng chèn.
Hút máu từ cửa động mạch để xác đinh đặt vào IA.
Hối bộ chuyển đổi áp lực và bơm, sau đó bật bóng chèn lên.
Khâu cố định tại chỗ và phủ bằng băng kín.
Đặt bấm giờ.
Kiểm tra việc bơm bóng với sóng áp lực đặt về đỉnh của khuyết mạch dội đôi
Kiểm tra việc bơm bóng với ECG: Trước phức hợp QRS và quan sát sự sụt giảm áp lực cuối tâm trương trong nhát bóp tiếp theo.
Kiểm tra việc khuyếch đại tâm trương trên sóng áp lực
Lựa chọn tỷ lệ khuyếch đại: 1 : 1 ; 1 : 2; 1: 3.
Duy trì
Dùng Heparin toàn thân (đảm bảo APTT = 40 - 60s).
Kiểm tra phim Xquang ngực sau đặt: đầu của bóng chèn ở T4 (Carina) = dưới điểm khởi đầu của động mạch dưới đòn (T).
Quan sát tình trạng mạch thần kinh ở vị trí đặt, chi dưới và tay trái hàng giờ. Chăm sóc khi nâng cao 300.
Ghi chép lại việc đặt giờ bơm (tỷ lệ) và tính đầy đủ của khuyếch đại.
Đánh giá đáp ứng huyết động: CI, MAP, SVR, áp lực đổ đầy, Xquang ngực.
Đảm bảo phần ống trong suốt của bóng lộ ra, để theo dõi sự ngưng tụ (do sự qua lại nhanh chóng của heli) hoặc có máu ở trong ống (do vỡ bóng).
Hẹn thời gian khi có loạn nhịp
Lưu ý: Điều trị thật tích cực loạn nhịp tim vì các loạn nhịp làm giảm đáng kể hiệu quả của bơm.
Ngoại tâm thu: Tiếp tục để trigger ECG, hệ thống sẽ tự động tháo hơi bóng ở nhịp ngoại tâm thu.
Loạn nhịp nhanh > 160 l/phút
Giảm độ khuyếch đại (ngang với tâm thu của bệnh nhân).
Giảm tỷ lệ về 1: 2 nếu giảm độ khuyếch đại không đủ.
Rung nhĩ: Dịch chuyển cần xả về cực phải để huỷ bỏ việc bơm sóng R tự động.
Nhịp nhanh nhất hoặc rung thất: Chống rung hoặc khử rung như chỉ định, cách ly bóng chèn.
Ngừng tim (không có lưu động: bắt đầu ECM)
Lưu lượng có hiệu quả: Đặt trigger áp lực để làm cho việc bơm bóng đồng bộ với ECM.
Không có lưu lượng: Đặt mode bên trong để có tần số cố định 40l/ph + độ khuyếch đại 20ml.
Cai
Bắt đầu khi huyết động ổn định.
Nói chung là rút bóng trong vòng 72h.
Phương pháp:
Giảm tốc độ từ 1: 1 ® 1 :2 ® 1:3 và /hoặc.
Giảm độ khuyếch đại (thể tích bóng).
Rút Catheter
Báo phẫu thuật viên tim/ mạch.
Ngừng heparin 3h trước khi rút, đặt máy ở chế độ “Stand - by”.
Tháo ống bóng chèn: Không hút bóng.
Dùng dụng cụ tạo áp lực tại chỗ “femStop” ngay lập tức khi rút Catheter.
Bơm Cuff vượt quá áp lực tâm thu 50 mmHg trng 20 phút.
Giảm áp lực về áp lực tâm thu của bệnh nhân trng 20 phút.
Tiếp tục giảm thêm 20 mmHg trong 20 phút.
Rút "fem stop" và đặt băng cứng( băng cuộn).
Biến chứng
Thiếu máu chi- Huyết khối hoặc ngẽn mạch.
Chảy máu tại chỗ hoặc toàn thân.
Nhiễm trùng.
Phình tách đm chủ.
Tắc nguyên uỷ của các mạch máu từ quai đm chủ nếu quá cao.
Tắc các mạch máu thận/lách nếu quá thấp.
Giảm tiểu cầu.
Vỡ bóng: Ngẽn mạch hơi.
Bài viết cùng chuyên mục
Nguyên tắc sử dụng máu trong cấp cứu hồi sức
Phản ứng chéo đầy đủ mất 20 phút, nếu khẩn cấp, không bao gồm thời gian vận chuyển máu, Cần được làm ngay bệnh nhân đang được hồi sức dịch tinh thể và dịch keo.
Nguyên tắc sử dụng thuốc hô hấp trong cấp cứu hồi sức
Phối hợp với khí dung trong cơn hen phế quản không đáp ứng với khí dung đơn thuần.ii)Một số bệnh nhân khó cai máy (thường là do COPD). iii)Điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD.
Phác đồ chăm sóc bệnh nhân tim mạch
Làm siêu âm để loại trừ ép tim, nhồi máu cơ tim cấp, rách các cầu cơ, cột cơ, palpilary muscle rupture, hoặc thủng vách liên thất.
Protocol phẫu thuật thần kinh trong cấp cứu hồi sức
Chỉ định dùng Mannitol trước khi có thể theo dõi áp lực nội sọ trong các trường hợp: có dấu hiệu của tụt não hoặc có tiến triển của tổn thương thần kinh mà không phải là biểu hiên của bệnh lý toàn thân.
Phác đồ hồi sinh tim phổi
Phác đồ hồi sinh tim phổi, Hồi cức cấp cứu, Phác đồ hồi sức tuần hoàn hô hấp ngừng tuần hoàn, Biểu đồ hỗ trợ chức năng sống cơ bản.
Mở màng nhãn giáp
Không thể duy trì 1 đường thở bằng các động tác cơ bản: như ấn giữ hàm, nhấc cằm + canun hầu + Không thể bóp bóng mask được.
Đặt nội khí quản
Đặt nội khí quản về lý tưởng là không nên là 1 thủ thuật của duy nhất 1 người thực hiện, cần phải luôn luôn có người hỗ trợ thành thạo.
Mở khí quản cho bệnh nhân nặng
Bệnh nhân phải được lựa chọn mở khí quản phẫu thuật với sự giải thích của khoa phòng (kể cả nội khoa hay ngoại khoa). Đây là sự tôn trọng cơ bản với bệnh nhân.
Nguyên tắc nuôi dưỡng bệnh nhân trong cấp cứu hồi sức
Việc ruột hoạt động sớm sẽ làm giảm nguy cơ teo niêm mạc, nguyên nhân của thẩm lậu vi khuẩn, do đó làm giảm tỷ lệ mắc và thời gian của nhiễm khuẩn huyết.
Protocol về vi sinh trong cấp cứu hồi sức
Nhiễm trùng là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra tử vong, cần được tìm kiếm tích cực và điều trị khẩn trương bằng dẫn lưu ngoại khoa và sử dụng kháng sinh phù hợp.
Đặt Catheter động mạch phổi
Các thông số về oxy không được đo định kỳ do khả năng sử dụng hạn chế trên lâm sàng: nếu chúng được đo thì đọ bão hoà oxy cần được đo trực tiếp bằng thiết bị đo oxy đồng thời.
Hướng dẫn xử trí về rối loạn điện giải trong cấp cứu hồi sức
Hầu hết các rối loạn điện giải ở các bệnh nhân của ICU đều liên quan tới sự thay đổi trong phân bố và nồng độ của các ion chủ yếu của dịc nội và ngoại bào.
Nguyên tắc sử dụng thuốc tim mạch trong cấp cứu hồi sức
Có một sự khác biệt lớn về đáp ứng với thuốc giữa các bệnh nhân. Lý do đầu tiên có lẽ do sự biến đổi của thụ thể giao cảm trong các bệnh lý cấp tính. Hơn nữa khi dùng kéo dài có hiện tượng trơ của các thụ thể giao cảm.
Chiến lược thuốc và dịch truyền trong cấp cứu hồi sức
Chỉ các bác sỹ của khoa mới được ra các y lệnh về dùng thuốc, ý kiến hội chẩn của các bác sỹ chuyên khoa khác chỉ được thực hiện sau khi đã có sự thống nhất ý kiến với bác sỹ chuyên khoa hồi sức.
Nguyên tắc sử dụng thuốc nội tiết trong cấp cứu hồi sức
Điều trị đái nhạt cấp tính sau phẫu thuật tuyến yên (24-48 giờ), chủ yếu là truyền dịch. DDAVP không có chỉ định và ít khi cần thiết.
Bóng chèn thực quản
Quyết định để đặt ống được đưa ra cần có ý kiến của chuyên gia tiêu hoá. Có một số ống chèn: Đảm bảo rằng việc thực hiện, bơm bóng cần được thảo luận với chuyên gia tiêu hoá.
Phác đồ hô hấp liệu pháp
Tất cả các bệnh nhân đặt nội khí quản phảI được làm ẩm không khí thở vào để đảm bảo tối ưu hoá chức năng của nhung mao tiết nhầy đường hô hấp và bảo tồn nhiệt độ.
Nguyên tắc điều chỉnh nước và điện giải trong cấp cứu hồi sức
Các dấu hiệu lâm sàng như lượng nước tiểu, nhịp tim, HA, CVP, Na máu, áp lực thẩm thấu máu, Hematocrite cần phải ghi lại ngay khi bênh nhân vào khoa.
Chọc màng ngoài tim
Thủ thuật này phải được bác sĩ tư vấn có trách nhiệm của ICU uỷ thác và do nhân viên tư vấn, người tập sự làm dưới sự hướng dẫn hoặc chuyên gia tim mạch.
Nguyên tắc sử dụng thuốc tiêu hoá trong hồi sức cấp cứu
Có tiền sử hoặc hiện tại được chẩn đoán có loét dạ dày. Những bệnh nhân này phải được dùng thuốc kháng H2 trong quá trình nằm điều trị tại ICU và tiếp tục sau khi ra viện.
Nguyên lý điều trị chết não trong cấp cứu hồi sức
Đánh giá lâm sàng các chức năng thực vật của não: công việc này được thực hiện riêng rẽ bởi 2 bác sĩ, cách nhau ít nhau 2 giờ, test đầu tiên chỉ được thực hiện ít nhất là 4 giờ sau khi bệnh nhân bắt đầu hôn mê.
Nguyên tắc sử dụng thuốc thận trong cấp cứu hồi sức
Khi không dùng lợi tiểu, lưu lượng nước tiểu là biểu hiện trung thành nhất của tưới máu tổ chức, giúp ích cho điều trị.
Nội soi phế quản ống mềm
Thường được tiến hành qua đường mũi, Chuẩn bị trước với niêm mạc mũi bằng paste cocaine và adrealin là rất cần thiết để phòng chảy máu và đảm bảo sự thông thoáng của khoang mũi.
Phác đồ cấp cứu hồi sức suy thận
Đối với những trường hợp suy thận còn nước tiểu thì dễ hơn trong việc xử trí và có tỷ lệ tử vong thấp. Tỷ lệ tử vong thay đổi thường không xác định được trong trường hợp chuyển từ suy thận thiểu niệu sang thể suy thận có nước tiểu.
Nguyên tắc sử dụng thuốc trong khoa cấp cứu hồi sức
Trước khi dùng một thuốc phải cân nhắc kỹ lợi và hại. Trên bệnh nhân nặng dược động học và dược lực học của các thuốc đều có thể thay đôỉ, nguy cơ ngộ độc và tương tác thuốc tang cao.