- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Sốt phát ban do mò truyền
Sốt phát ban do mò truyền
Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Tiếp xúc với mò ở vùng dịch tễ như Đông Nam Á, các nước Tây Thái bình dương (gồm cả Hàn Quốc) và úc.
Hoại tử đen ở tại vết đốt, với hạch to tại chỗ và toàn thân.
Viêm kết mạc và ban dạng dát sẩn nhanh hết.
Thường có viêm phổi, viêm não và suy tim.
Chẩn đoán xét nghiệm, ngưng kết với proteus OXK và các kháng thể đặc hiệu bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang.
Nhận định chung
Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên. Những con mò sống trên một số loài thực vật nhưng lớn lên bằng cách đốt những người có tiếp xúc với các loài thực vật này. Điều tra huyết thanh ở những người cho máu ở vùng ngoại ô Bangkok cho thấy tỷ lệ dương tính trên 20%.
Triệu chứng và dấu hiệu
Sau 1- 3 tuần ủ bệnh, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng mệt mỏi, ớn lạnh, đau đầu nhiều và đau lưng. Tại vết đốt, sẩn tiến triển thành vùng hoại tử đen dẹt, hạch to đau tại chỗ, có thể hạch to toàn thân. Sốt tăng dần. Sau sốt một tuần xuất hiện ban dát chủ yếu ở thân mình. Ban này tồn tại ngắn ngày hoặc cũng có thể kéo dài 1 tuần. Trong tuần thứ 2 hoặc thứ 3 có thể xuất hiện viêm phổi, viêm cơ tim, suy tim, viêm não hoặc màng não, đau bụng cấp, viêm gan u hạt hoặc suy thận.
Các dấu hiệu cận lâm sàng
Trong những ngày đầu của bệnh, có thể phân lập được rickettsia từ máu bằng việc cấy truyền trên chuột. Tìm kháng thể bằng xét nghiệm gắn huỳnh quang hay được dùng hơn phản ứng kết hợp bổ thể. PCR là kỹ thuật chẩn đoán có độ nhạy cao nhất.
Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt với bệnh Leptospira, thưcmg hàn, Dengue, sốt rét và các bệnh do rickettsia khác. Bệnh sốt phát ban do mò truyền được coi là một nguyên nhân gây sốt nhiệt đới không tìm được nguyên nhân, đặc biệt là ở trẻ em. Khi ban xuất hiện trong thời gian ngắn và không có hoại tử tại vết đốt thì kết quả xét nghiệm là tốt nhất để chẩn đoán bệnh.
Phòng bệnh
Dùng nhắc lại các thuốc diệt mò có hoạt tính kéo dài có thể làm cho vùng dịch bệnh trở thành an toàn. Nếu không thể dùng phương pháp này thì có thể xua đuổi côn trùng trên quần áo và bảo vệ da. Đối với người tiếp xúc với mầm bệnh trong thời gian ngắn có thể dùng doxycyclin 200 mg mỗi tuần để phòng bệnh, nhưng vẫn có thể bị bệnh. Hiện tại chưa có vaccin hữu hiệu.
Điều trị và tiên lượng
Không điều trị, sốt có thể giảm tự nhiên sau 2 tuần, nhưng tỷ lệ tử vong từ 10 - 30%. Điều trị bằng doxycyclin 100 mg hai lần/ngày, trong 3 ngày hoặc chloramphenicol, 25 mg/kg/ngày chia làm 4 lần, trong 7 ngày làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và tái phát, mặc dù đã có thông báo về kháng thuốc tetracyclin và chloramphenicol ở Đông Nam Á. Azithromycin trở thành thuốc để điều trị cho trẻ em, phụ nữ có thai và những bệnh nhân kháng thuốc. Nhiễm HIV không ảnh hưởng tới mức độ nặng của bệnh.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng
Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.
Bệnh do Tularemia
Sốt, đau đầu và buồn nôn khởi phát đột ngột. Tại chỗ vết thương, nơi đường vào nổi sẩn hồng nhưng nhanh chóng trở thành vết loét. Hạch vùng sưng to, đau và có thể bị mưng mủ.
Dengue: bệnh virus toàn thân
Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.
Những virus ái tính với tế bào lympho T ở người (HTLV)
Corticosteroid điều trị thành công bệnh tủy sống do HTLV gây ra. Những thuốc kháng virus không thấy có tác dụng rõ ràng trong điều trị bệnh lý tủy sống do HTVL và hoặc ATL.
Bệnh dại
Bệnh dại hầu hết là tử vong, những người sống sót có thể là do nhiễm virus giống dại. Người thầy thuốc đối diện với vấn đề thường gặp nhất trên lâm sàng là xử trí bệnh nhân bị động vật cắn.
Viêm dạ dày ruột do Salmonella
Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
Virus herpes typ 1 và 2
Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.
Bệnh do virus cự bào
Biểu hiện bằng hội chứng vàng da sơ sinh, gan lách to, giảm tiểu cầu, calci hóa hệ thống thần kinh trung ương ở vủng quanh não thất, chậm phát triển tâm thần, mất khả năng vận động, xuất huyết.
Ỉa chảy ở người du lịch
Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.
Các giai đoạn lâm sàng của Giang mai
Giang mai ẩn là thời kỳ yên lặng sau khi các tổn thương thứ phát mất đi và trước khi các triệu chứng giang mai tái phát xuất hiện.
Vãng khuẩn huyết và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm
Kháng sinh phải được dùng ngay khi có chẩn đoán, vì điều trị chậm sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong. Nói chung cần dùng bằng đường tĩnh mạch để đảm bảo được nồng độ cần thiết.
Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao
Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.
Nhiễm khuẩn do Hemophilus influenzae
Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg.
Các bệnh do nấm Actinomyces
Đây là các vi khuẩn dạng sợi phân nhánh gram + kỵ khí, có đường kính khoảng 1µm và có thể phân chia thành dạng trực khuẩn. Khi vào trong các mô của vết thương.
Thủy đậu (varicella) và zona
Sốt và khó chịu thường nhẹ ở trẻ em, và nặng hơn ở người lớn, các tổn thương phỏng nước nhanh chóng vỡ ra tạo thành những vết loét nhỏ.
Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục
Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.
Nhiễm khuẩn do liên cầu ngoài nhóm A
Liên cầu viridans là nhóm không gây tan máu, hoặc gây tan máu kiểu α (tức là gây vùng tan máu màu xanh lá cấy trên đĩa thạch) và là thành phần của vi khuẩn chí bình thường ở miệng.
Những tác nhân gây bệnh giống virus có thời gian tiềm tàng kéo dài
Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc.
Sốt hồi quy
Vi khuẩn gây bệnh là một loại xoắn khuẩn, Borrelia recurrentis, mặc dù một số loại vi khuẩn chưa được nghiên cứu kỹ có thể gây ra bệnh tương tự.
Bệnh do vi khuẩn Listeria
Vi khuẩn huyết, có hoặc không có triệu chứng nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh hoặc ở người lớn có suy giảm miễn dịch. Bệnh biểu hiện dưới dạng sốt không rõ nguồn gốc.
Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn
Trong trường hợp có tổn thương hệ thần kinh trung ương dịch não tủy cho thấy tăng áp lực, các tế bào lympho bất thường và protein.
Bệnh u hạt lympho hoa liễu
Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.
Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch
Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.
Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào
Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.
Những hội chứng do virus epstein barr
Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.