Những tác nhân gây bệnh giống virus có thời gian tiềm tàng kéo dài

2016-03-05 09:33 AM

Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Một số bệnh ở động vật do các vi sinh vật có khả năng lây truyền với tốc độ nhân lên chậm và có thời gian tiềm tàng kéo dài ở vật chủ. Chúng được gọi là những tiểu thể gây nhiễm proteinaceous kháng với hầu hết các phương pháp sửa đổi của acid nucleic và ngày càng được nhiều người nhắc tới như là “prions”. Bốn vi sinh vật đó và những sinh vật tương tự gây bệnh ở người sẽ được trình bày ở đây.

Bệnh Kuru và Creutzfeldt - Jakob là bệnh não dạng xốp dùng để chỉ những tổn thương tổ chức hệ thần kinh trung ương trên giải phẫu bệnh. Những mầm bệnh có thể lan truyền tới tổ chức não hoặc mắt của động vật linh trưởng, kể cả người. Bệnh khởi phát sau nhiều tháng tới nhiều năm bệnh ở giai đoạn tiềm tàng và có chiều hướng ngày càng xấu đi. Bệnh Kuru đã từng thịnh hành ở trung New Guinea nhưng không còn tồn tại kể từ khi không còn việc ăn thịt đồng loại. Bệnh đặc trưng bằng that điều tiểu não, run loạn vận ngôn và cảm xúc không ổn định.

Bệnh Creutzfeldt - Jakob thường biểu hiện ở người trung tuổi với giảm trí tuệ nhanh, co cứng cơ cục bộ kiểu rung giật cợ thất điều, ngủ nhiều và trên điện não đồ xuất hiện những sóng có điện thế cao kịch phát cùng những sóng chậm. Bệnh tiến triển nhanh thành câm bất động. Yếu tố nguy cơ đối với bệnh chưa được xác định, mặc dù trong 15% số trường hợp có tiền sử gia đình. Chụp cộng hưởng từ trong trường hợp điển hình cho thấy có dấu hiệu tăng tín hiệu cả hai bên não, đặc biệt là nhân đuôi và nhân bèo sẫm.

Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc, màng cứng, dùng hormon sinh trưởng từ những tử thi bị bệnh. Các dụng cụ cần tiệt trùng bằng hấp ở 7,5 at trong 1 giờ. Tiệt trùng bề mặt bị nhiễm bẩn bằng hypochlorit 5% hoặc natrihydroxid 0,1 N.

Gần đây, một biến thể của bệnh Creutzfeldt - Jacob được thông báo gây ra một vụ dịch nhỏ ở Anh quốc. Bệnh nhân là những người trẻ, thời gian bị bệnh dài hơn, triệu chứng lâm sàng nhẹ hơn (mặc dù triệu chứng tâm thần phổ biến hơn) và trên điện não đồ không có dấu hiệu điển hình của bệnh Creutzfeldt - Jakob kinh điển. Người ta cho rằng bệnh này là do ăn thịt bò bị nhiễm bệnh não dạng xốp ở bò (bovine spongiform encephalopathy - BSE) (bệnh bò điên). Phân tích thông kê cho thấy có sự phù hợp với nguyên nhân gây bệnh.

Viêm toàn bộ não xơ hóa bán cấp cũng là một bệnh tiến triển chậm nhưng về giải phẫu bệnh cho thấy có sự hủy hoại myelin hơn là tổn thương dạng xốp. Bệnh thường gặp ở trẻ em (tuổi trung bình khi khởi phát là 7 tuổi) với biểu hiện lâm sàng là co giật, giảm trí tuệ và bệnh hầu như gây tử vong. Mầm bệnh gần giống như virus sởi hoặc có thể chủng vaccin sởi. Kháng thể kháng sởi tăng trong dịch não tủy. Bệnh hay gặp ở các bé trai ở các vùng nông thôn mà không thể giải thích được.

Bệnh não chất trắng nhiều ổ tiến triển là một bệnh rối loạn hệ thần kinh trung ương với sự hủy myelin tiến triển chậm khác. Bệnh thường xảy ra ở những người có suy giảm miễn dịch, gồm cả những bệnh nhân AIDS. Nguyên nhân là do virus JC (JCV), một papovirus có ái tính với tế bào thần kinh đệm ít gai có myelin ở hệ thần kinh trung ương. Virus này có thể nuôi cấy và xác đinh được bằng kỹ thuật PCR từ tổ chức thần kinh trung ương ở những người nhiễm HIV và những người suy giảm miễn dịch, mặc dù nó không nhất thiết gây bệnh.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh do Nocardia

Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.

Thương hàn

Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.

Dengue: bệnh virus toàn thân

Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.

Những virus ái tính với tế bào lympho T ở người (HTLV)

Corticosteroid điều trị thành công bệnh tủy sống do HTLV gây ra. Những thuốc kháng virus không thấy có tác dụng rõ ràng trong điều trị bệnh lý tủy sống do HTVL và hoặc ATL.

Một số bệnh nhiễm khuẩn do Vibrio gây nên

V vulnificus và V alginolyticus đều không gây tiêu chảy, nhưng chủ yếu gây viêm mô tế bào dưới da và nhiễm khuẩn huyết tiên phát, Sau khi ăn sò có vi khuẩn hoặc tiếp xúc với nước biển.

Tạo miễn dịch chủ động chống lại các bệnh nhiễm khuẩn

Nhiều loại vaccin được khuyên dùng cho người lớn tùy thuộc theo tình trạng tiêm phòng trước đó của mỗi người và những nguy cơ phoi nhiễm với một số bệnh.

Bệnh do Ehrlichiae

Ehrlichiae bạch cầu hạt ở người gần đây xuất hiện nhiều hơn. Phân bố địa lý của bệnh giống bệnh Lyme, mặc dù ranh giới phân vùng của bệnh chưa được xác định đầy đủ.

Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn

Trong trường hợp có tổn thương hệ thần kinh trung ương dịch não tủy cho thấy tăng áp lực, các tế bào lympho bất thường và protein.

Virus và viêm dạ dày ruột

Virus Norwalk và giống Norwalk chiếm khoảng 40% số các trường hợp ỉa chảy do virus đường tiêu hóa gây ra. Bệnh thường lây truyền qua con đường phân miệng.

Bệnh Hạ cam

Các biến chứng thường gặp là viêm quy đầu và viêm đầu dương vật. Cần chẩn đoán nốt loét hạ cam với các vết loét bệnh khác, đặc biệt là giang mai.

Ho gà

Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.

Các loại bệnh do Campylobacte gây ra

C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.

Bệnh do rickettsia

Tất cả các rickettsia đều bị ức chế bởi tetracyclin hoặc chloramphenicol. Tất cả các trường hợp nhiễm rickettsia giai đoạn đầu đáp ứng ở một vài mức độ với những thuốc này.

Bệnh uốn ván

Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.

Bệnh lỵ trực trùng

Bệnh thường khởi phát đột ngột với biểu hiện tiêu chảy, đau bụng dưới và đi ngoầi đau quặn, mót rặn. Phân có nước, thường có lẫn máu và nhầy.

Vết thương do người và xúc vật cắn

Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn các vết cắn phụ thuộc vào súc vật cắn và thời điểm nhiễm khuẩn vết thương sau khi bị cắn, Pasteunrella multocida gây nhiễm khuẩn vết thương do chó và mèo cắn rất sớm

Sốt Q

Viêm nội tâm mạc ít gặp nhưng lại là thể nặng của nhiễm Coxiella và liên quan với tình trạng tổn thương miễn dịch, việc sống ở vùng thành thị, uống sữa tươi.

Nhiễm khuẩn do Hemophilus influenzae

Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg.

Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch

Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.

Bệnh phong

Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.

Sốt vàng

Có thể khó chẩn đoán phân biệt giữa sốt vàng và viêm gan, sốt rét, bệnh do leptospiraa, Dengue và các sốt xuất huyết khác nếu chỉ dựa trên biểu hiện lâm sàng đơn thuần.

Bệnh u hạt lympho hoa liễu

Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.

Nhiễm Adenovirus

Những bệnh nhân ghép gan bị nhiễm virus có xu hướng phát triển viêm gan typ 5, còn những người ghép tủy xương và ghép thận có xu hướng viêm phổi phát triển hoặc viêm bàng quang xuất huyết.

Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)

Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều

Vãng khuẩn huyết do Salmonella

Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.