Nhiễm virus coxsackie

2016-10-03 02:10 PM

Những xét nghiệm thông thường không thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn hồi phục của bệnh.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Virus coxsackie gây ra một số hội chứng trên lâm sàng. Cũng như các virus đường tiêu hóa khác, nhiễm virus này phổ biến nhất vào mùa hè. Hai nhóm virus A và B được xác định dựa vào xét nghiệm huyết thanh hoặc nuôi cấy trên chuột. Có hơn 50 typ huyết thanh đã được xác định.

Các dấu hiệu và triệu chứng

Các hội chứng lâm sàng do nhiễm virus coxsackie được mô tả tóm tắt như sau:

Bệnh cúm mùa hè (A và B) là một bệnh gây sốt gặp chủ yếu ở trẻ em. Bệnh kéo dài 1- 4 ngày. Triệu chứng của bệnh nhẹ, thường biểu hiện bằng nhiễm virus đường hô hấp.

Viêm họng mụn nước (A2 - 6, 10) bệnh xuất hiện đột ngột bằng sốt cao, có thể tới 400C, đôi khi co giật do sốt cao; đau đầu, đau cơ, nôn, đau họng. Bệnh đặc trưng bằng các triệu chứng sớm như chấm xuất huyết hoặc các sẩn ở vòm miệng, miệng và trở thành các ổ loét nông trong khoảng 3 ngày, rồi các ổ loét liền lại.

Đau ngực dịch tễ (bệnh Bornholm) (B1- 5). Nổi bật bằng triệu chứng đau do viêm màng phổi. Bệnh nhân xuất hiện đau, tăng cảm giác và sưng các cơ phía trên cơ hoành. Các dấu hiệu khác như đau đầu, đau họng, mệt mỏi và buồn nôn. Viêm tinh hoàn và viêm màng não vô khuẩn là ít gặp.

Viêm màng não vô khuẩn (A và B). Bệnh nhân sốt, đau đầu, buồn nôn, nôn, lơ mơ, cổ cứng, tăng bạch cầu lympho trong dịch não tủy nhưng không có biến đổi các thành phần sinh hóa. Viêm não khu trú và viêm tủy cắt ngang đã được thông báo do virus coxsackie nhóm A, và viêm não lan tỏa sau nhiễm virus nhóm B.

Viêm màng ngoài tim cấp tính không đặc hiệu (các typ B). Bệnh xuất hiện đột ngột bằng đau trước ngực, đau tăng lên khi hít vào và khi nằm ngửa. Sốt, đau cơ, đau đầu và tiếng cọ màng ngoài tim xuất hiện sớm. Thăm khám thấy dấu hiệu của tràn dịch màng ngoài tim với dấu hiệu mạch nghịch thường tăng áp lực tĩnh mạch và tim to. Trên điện tâm đồ thường thấy biểu hiện của viêm màng ngoài tim. Bệnh có thể tái phát.

Viêm cơ tim (B1- 5). Suy tim ở trẻ sơ sinh là thứ phát do viêm cơ tim trong thời kỳ bào thai. Bệnh cơ tim giãn ở người lớn có liên quan tới nhiễm virus nhóm B (đặc biệt B2, B5).

Bệnh ở bàn chân, bàn tay và miệng (A5, 10, 16). Bệnh đôi khi tạo thành dịch và đặc trưng bằng viêm miệng, các ban có bọng nước trên bàn tay và bàn chân.

Viêm gan (B1). Đây là bệnh gan tối cấp ở trẻ sơ sinh có giảm tiểu cầu. Bệnh hiếm gặp.

Đái tháo đường phụ thuộc insulin (các typ B). Đã được xác định có sự liên quan giữa xuất hiện đái tháo đường typ 1 ngay sau nhiễm virus coxsakie typ B.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Những xét nghiệm thông thường không thấy có bất thường đặc trưng của bệnh. Kháng thể bằng phản ứng trung hòa xuất hiện trong giai đoạn hồi phục của bệnh. Virus có thể được phân lập từ nước súc họng hoặc phân được cấy truyền vào chuột đang bú.

Điếu trị và tiên lượng

Điều trị chỉ là điều trị triệu chứng, trừ trường hợp có viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, có thể đái tháo đường và một số bệnh hiếm gặp như viêm tụy, hội chứng giống bại liệt. Những hội chứng do coxsackie có tính chất lành tính và tự khỏi. Có một số thông báo về thành công của dùng globulin miễn dịch trong trường hợp bị bệnh nặng.

Bài viết cùng chuyên mục

Test quá mẫn và giải mẫn cảm

Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.

Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao

Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.

Sốt hồi quy

Vi khuẩn gây bệnh là một loại xoắn khuẩn, Borrelia recurrentis, mặc dù một số loại vi khuẩn chưa được nghiên cứu kỹ có thể gây ra bệnh tương tự.

Nhiễm khuẩn ở những người tiêm chích

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục không liên quan trực tiếp đến tiêm chích nhưng qua thực tế quan hệ tình dục để trao đổi ma tuý đã làm tăng tần suất các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Cúm

Có thể dùng vaccin cho những người nhiễm HIV mà vẫn an toàn. Mối lo lắng về sự hoạt hóa nhân lên của virus HIV do các yếu tố gây miễn dịch có thể là quá mức cần thiết.

Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn

Trong trường hợp có tổn thương hệ thần kinh trung ương dịch não tủy cho thấy tăng áp lực, các tế bào lympho bất thường và protein.

Ỉa chảy ở người du lịch

Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.

Dengue: bệnh virus toàn thân

Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.

Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch

Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.

Nhiễm echovirus

Cũng như nhiễm các virus đường tiêu hóa khác, chẩn đoán cần dựa vào sự tương quan giữa lâm sàng, dịch tễ và xét nghiệm. Có thể nuôi cấy các virus từ dịch súc họng, máu hoặc dịch não tủy vào các tế bào.

Nhiễm khuẩn do liên cầu ngoài nhóm A

Liên cầu viridans là nhóm không gây tan máu, hoặc gây tan máu kiểu α (tức là gây vùng tan máu màu xanh lá cấy trên đĩa thạch) và là thành phần của vi khuẩn chí bình thường ở miệng.

Viêm tủy xương do tụ cầu vàng

Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.

Bệnh do rickettsia

Tất cả các rickettsia đều bị ức chế bởi tetracyclin hoặc chloramphenicol. Tất cả các trường hợp nhiễm rickettsia giai đoạn đầu đáp ứng ở một vài mức độ với những thuốc này.

Thủy đậu (varicella) và zona

Sốt và khó chịu thường nhẹ ở trẻ em, và nặng hơn ở người lớn, các tổn thương phỏng nước nhanh chóng vỡ ra tạo thành những vết loét nhỏ.

Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)

Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.

Nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao

Vì khi bắt đầu điều trị thường chưa có kết quả kháng sinh đồ, nên thường phải dựa vào độ mạnh của thuốc hoặc số liệu về tỷ lệ kháng thuốc trong cộng đồng hoặc trong quần thể bệnh nhân.

Tạo miễn dịch chủ động chống lại các bệnh nhiễm khuẩn

Nhiều loại vaccin được khuyên dùng cho người lớn tùy thuộc theo tình trạng tiêm phòng trước đó của mỗi người và những nguy cơ phoi nhiễm với một số bệnh.

Các bệnh do nấm Actinomyces

Đây là các vi khuẩn dạng sợi phân nhánh gram + kỵ khí, có đường kính khoảng 1µm và có thể phân chia thành dạng trực khuẩn. Khi vào trong các mô của vết thương.

Định hướng chẩn đoán và xử trí sốt không rõ nguyên nhân

Bệnh Still, lupus ban đỏ hệ thống, nhiễm cryoglobulin máu, viêm nút đa động mạch là các nguyên nhân tự miễn thường gặp nhất gây sốt không rõ nguyên nhân.

Các bệnh do lậu cầu khuẩn

Ở nam giới, lúc đầu có đái nóng, và dịch trắng hoặc ngà ở ngay đầu. Vài ba ngày sau, đái đau rõ dần và dịch tiết quy đầu vàng sẫm hơn đặc như kem, nhiều và có thể lẫn máu.

Bệnh Hạ cam

Các biến chứng thường gặp là viêm quy đầu và viêm đầu dương vật. Cần chẩn đoán nốt loét hạ cam với các vết loét bệnh khác, đặc biệt là giang mai.

Viêm dạ dày ruột do Escherichia Coli

Kháng sinh không có tác dụng, điều trị nâng đỡ là chủ yếu. Khi có tiêu chảy và hội chứng urê huyết - huyết tán đồng thời, cần nghĩ tới E. coli gây xuất huyết và phát hiện chúng.

Những hội chứng do virus epstein barr

Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.

Sốt do ve

Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.

Bệnh do Brucella

Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ.