Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao

2016-05-10 05:54 PM

Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khoảng 10% trường hợp nhiễm khuẩn do mycobacteria trên lâm sàng là do nhóm không điển hình mà không do vi khuẩn lao điển hình (Mycobacte¬rium tuberculosis). Loại này hay gặp nhất ở người nhiễm HIV giai đoạn tiến triển. Nhóm này có những đặc điểm sinh học riêng, có mặt trong môi trường ở khắp mọi nơi, không lây từ người qua người và thường thấy kháng thuốc chống lao.

Nhiễm khuẩn lan rộng do M. avium

Mycobacterium avium có thể cư trú mà không gây triệu chứng, hoặc gây ra nhiều dạng bệnh khác nhau, từ tổn thương dạng đồng xu đến viêm phế quản ở người có bệnh phổi mạn tính, và cả bệnh phổi xâm lấn, thường là dạng hang ở bệnh nhân có bệnh phổi từ trước. Loại vi khuẩn này là nguyên nhân phổ biến của thể lan toả ở người nhiễm HIV giai đoạn muộn, khi tế bào CD4 < 50 - 100/mm3. Triệu chứng chủ yếu là sốt dai dẳng và sút cân. Vi khuẩn có thể cấy được từ nhiều nơi trong cơ thể như máu, gan, hạch, tủy xương. Cấy máu thường hay được dùng nhất để chẩn đoán và có độ nhậy cao tới 98%.

Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol. Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận. Không được dùng liệu pháp một thuốc vì vi khuẩn kháng thuốc rất nhanh. Clarithromycin 500mg uống ngày 2 lần cùng ethambutol 15mg/kg, ngày uống 1 lần, có thể cả rifabutin 300mg, uống 1 lần hàng ngày là cách điều trị hay dùng nhất. Có thể dùng azithromycin 500mg uống 1 lần thay cho clarithromycin. Còn chưa đủ lượng thông tin để có khuyến nghị cách điều trị thứ 2 khi bệnh nhân không chịu được macrolid hoặc vi khuẩn kháng macrolid, nhưng vẫn phối hợp 2 - 3 thuốc trong điều trị.

Nhiều thử nghiệm lãm sàng đã cho thấy hóa trị liệu dự phòng có thể kéo dài thời gian sống của bệnh nhân nhiễm HIV số lượng CD4 < 50mm3. Cần phòng suốt đời. Dù chưa có nhiều số liệu, nhưng có lẽ có thể ngừng điều trị dự phòng nếu bệnh nhân nhiễm HIV được điều trị bằng các thuốc kháng virus và có CD4 tăng lên > 50 - 100/mm3 một cách thường xuyên. Có thể dùng một thuốc như clarithromycin 500mg hàng ngày, hoặc azithromycin 1200 mg hàng tuần; hay rifabutin 300 mg hàng ngày, nhưng clarithromycin và azithromycin tác dụng tốt hơn rifabutin nên hay được dùng hơn. Nếu đang điều trị dự phòng bằng macrolid mà bệnh vẫn lan rộng thì cần xem xét khả năng kháng thuốc và thường là phải phối hợp thêm rifabutin hoặc ethambutol, dù chưa thể nói thuốc nào hiệu quả hơn. Việc ngừng hay tiếp tục dùng macrolid vẫn còn đang được bàn cãi.

Nhiễm khuẩn tại phổi

Vi khuẩn M. avium gây viêm nhiễm mạn tính tại phổi tiến triển chậm ở người bị một bệnh phổi từ trước, giống lao ở người có tình trạng miễn dịch bình thường.

Điều trị nhiễm khuẩn này hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm và phải phối hợp nhiều thuốc. Thường dùng rifampin 600mg hàng ngày phối hợp với ethambutol từ 15 - 25mg/kg/ngày và streptomycin tiêm bắp 1g, 3 - 5 lần mỗi tuần, trong thời gian 4 - 6 tháng. Vai trò của rifabutin, fluoroquinolon và macrolid là chưa rõ, nhưng dựa vào kết quả điều trị ở người bị suy giảm miễn dịch thì có thể suy ra là chúng có tác dụng hơn các thuốc vừa nêu trên, đặc biệt là clarithomycin.

Mycobacterium kansasii có thể gây bệnh giống lao trên lâm sàng, nhưng bệnh tiến triển chậm hơn. Đa số gặp ở người có bệnh phổi từ trước, nhưng có đến 40% bệnh nhân không có bệnh phổi trước, về vi khuẩn học, M. kansasii tương đối giống vi khuẩn lao, cả về tính nhậy cảm với các thuốc. Vì vậy thường điều trị bằng rifampin - ethambutol - isoniazid trong hai năm (hoặc một năm kể từ khi xét nghiệm đờm âm tính). Một số loại ít gây bệnh ở phổi hơn, như M. xenopi; M. szulgai, M. gordonae. Tính nhậy cảm với thuốc của chúng rất thay đổi, nên việc điều trị thường phải dựa vậo kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ. M. fortuitum và M. chelonei cũng có thể gây viêm phổi.

Viêm hạch (bệnh tràng nhạc)

Đa số tràng nhạc ở người lớn là do vi khuẩn lao và có thể là một biểu hiện của bệnh lan toả. Ở trẻ em, đa số viêm hạch là do các chủng không điển hình, trong đó hay gặp nhất là M., scrofulaceum và MAC, còn các vi khuẩn khác ít gặp hơn. Khác với bệnh do vi khuẩn lao điển hình cần điều trị 9 tháng bằng thuốc, ở đây có thể điều trị bằng cắt bỏ hạch mà không cần dùng thuốc chống lao.

Viêm da và mô mềm

Viêm da và mô mềm như áp xe, viêm khớp, viêm tủy xương có thể do vi khuẩn đến trực tiếp hoặc qua đường máu hay khi phẫu thuật. M. chelonei và M.fortuitum là hay gặp nhất. Đa số gặp ở đầu chi, lúc đầu dưới dạng cục rồi thành áp xe và vết loét. Vi khuẩn thường kháng với các thuốc chống lao thông dụng nhưng lại có thể nhậy với các loại khác như erythromycin, doxycyclin, amikacin, cefoxitin, sulfamid, imipenem và ciprofloxacin. Thường phối hợp thuốc với cắt lọc. Lúc đầu dùng đường tiêm vài tuần rồi chuyển sang uống các thuốc mà vi khuẩn không kháng. Thời gian điều trị cần kéo dài nhiều tháng kể từ khi tổn thương đã lành.

Nhiễm khuẩn do M. marinum (u hạt bể bơi) thường bắt đầu bằng một nốt ở da sau khi tắm nước bể bơi không được khử trùng bằng chlorin. Tổn thương đáp ứng với điều trị bằng doxycyclin, minocyclin và co-trimoxazol.

M.ulcerans gây loét Buruli chủ yếu gặp ở châu Phi, châu úc và gây các vết loét rộng. Điều trị bằng cắt lọc và ghép da.

Bài viết cùng chuyên mục

Các bệnh do nấm Actinomyces

Đây là các vi khuẩn dạng sợi phân nhánh gram + kỵ khí, có đường kính khoảng 1µm và có thể phân chia thành dạng trực khuẩn. Khi vào trong các mô của vết thương.

Rubeon: bệnh sởi Đức

Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.

Bệnh mèo cào

Nhưng vi khuẩn Bartonella quintana cũng có thể gây bệnh u mạch lan toả do vi khuẩn và viêm nội tâm mạc mà khi cấy vi khuẩn không mọc.

Bệnh do vi khuẩn Listeria

Vi khuẩn huyết, có hoặc không có triệu chứng nhiễm khuẩn máu ở trẻ sơ sinh hoặc ở người lớn có suy giảm miễn dịch. Bệnh biểu hiện dưới dạng sốt không rõ nguồn gốc.

Bệnh phong

Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.

Bệnh do Leptospira

Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện.

Ngộ độc Clostridium botulinum

Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.

Sốt xuất huyết

Những người có triệu chứng giống như những triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết và những người đến từ vùng dịch tễ phải được cách ly để chẩn đoán vả điều trị triệu chứng.

Thương hàn

Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.

Nhiễm khuẩn do Hemophilus influenzae

Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg.

Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt

Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.

Các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí

Dưới đây sẽ điểm qua các bệnh nhiễm khuẩn chủ yếu do các vi khuẩn kỵ khí gây ra. Điều trị chung cho các bệnh này bao gồm mổ thăm dò ngoại khoa, cắt lọc đủ rộng và dùng kháng sinh.

Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục

Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.

Nhiễm khuẩn do các cầu khuẩn ruột

Vì các kháng sinh này đều không phải là loại kháng sinh diệt khuẩn đối với cầu khuẩn ruột, nên trong trường hợp viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm khuẩn nặng khác.

Vãng khuẩn huyết do Salmonella

Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.

Những hội chứng do virus epstein barr

Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.

Test quá mẫn và giải mẫn cảm

Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.

Hoại tử sinh hơi

Bệnh thường khởi phát đột ngột, đau tăng nhanh tại vùng bị bệnh, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, sốt không tương xứng với mức độ nặng.

Bệnh Hạ cam

Các biến chứng thường gặp là viêm quy đầu và viêm đầu dương vật. Cần chẩn đoán nốt loét hạ cam với các vết loét bệnh khác, đặc biệt là giang mai.

Viêm não do arbovirus

Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.

Bệnh bại liệt

Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.

Bệnh do Nocardia

Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.

Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A

Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.

Bệnh do Chlamydia pneumoniae chủng TWAR

Chlamydia pneumoniae gây viêm phổi, viêm phế quản và có mối liên quan với bệnh mạch vành qua dịch tễ huyết thanh học. Bệnh cảnh viêm phổi kiểu không điển hình.

Sốt do ve

Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.