Bệnh uốn ván

2016-03-21 12:11 PM

Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Có vết thương nhiễm bẩn.

Cứng hàm và co cứng hàm.

Cứng cổ và cứng cơ khác, khó nuốt, kích thích vật vã, tăng phản xạ.

Cơn giật cứng gây đau đớn, xuất hiện khi có các kích thích nhẹ.

Nhận định chung

Bệnh uốn ván là do độc tố thần kinh của vi khuẩn Clostridium tetani sinh ra. Nha bào vi khuẩn này có khắp nơi trong đất. Một khi nhiễm vào trong vết thương, nha bào sẽ bắt đầu phát triển, sinh độc tố có tên là tetanospasmin, là một men tiêu protein có kim loại là kẽm. Độc tố có đặc tính men này sẽ phân hủy synaptobrevin là một protein rất cần thiết cho hiện tượng giải phóng chất dần truyền thần kính trung gian tại các khớp thần kinh (synap). Tetanospasmin sẽ phá hủy chất dẫn truyền, làm ngăn cản dẫn truyền xung động thần kinh ở các synap tủy sống của các neuron ức chế. Chính vì vậy, chỉ cần một kích thích rất nhẹ cũng dẫn đến co cứng không kiểm soát được và làm tăng phản xạ. Thời gian ủ bệnh là từ 5 ngày đến 15 tuần, mà trung bình là từ 8 - 12 ngày.

Tại Hoa Kỳ, đa số uốn ván xảy ra trên người không tiêm phòng. Những người có nguy cơ cao là: người lớn tuổi, người nhập cư, trẻ sơ sinh, người tiêm chích ma tuý. Dù rằng một số vết thương có xu hướng dễ gây bệnh, nhưng mọi vết thương nhất là ở người nằm lâu dễ có tổ chức chết hoặc bị tỳ đè nên tổ chức có tình trạng yếm khí, đều có thể bị nhiễm trực khuẩn uốn ván.

Các triệu chứng và dấu hiệu

Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích. Sau đó là xuất hiện tăng phản xạ, co cứng cơ hàm (trismus) hoặc cơ mặt, co cứng cơ bụng, cổ, lưng. Rất hay gặp co giật đau đớn dù chỉ bị kích thích nhẹ. Co thắt thanh quản và co cứng cơ hô hấp có thể dẫn đến ngạt cấp tính. Bệnh nhân thường vẫn thức và tỉnh táo suốt quá trình bị bệnh. Cảm giác hoàn toàn bình thường. Thân nhiệt thường không tăng hoặc tăng rất nhẹ.

Biểu hiện cận lâm sàng

Chẩn đoán bệnh uôn ván hoàn toàn dựa vào lâm sàng.

Chẩn đoán phân biệt

Cần phân biệt với các bệnh nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương. Đôi khi cũng gặp cứng hàm khi dùng phenothiazin. Cũng cần loại trừ ngộ độc strychnin.

Biến chứng

Thường gặp tắc đường thở. Ứ nước tiểu và táo bón cũng hay gặp do co thắt các cơ trơn. Ngừng thở và suy tim xảy ra muộn nhưng có thể đe dọa tới tính mạng người bệnh.

Phòng bệnh

Bệnh hoàn toàn có thể phòng đứợc bằng miễn dịch chủ động. Tiêm chủng cho trẻ em vaccin tam liên: bạch hầu, ho gà, uốn ván (DTP). Đối với người lớn, chưa tiêm phòng lúc trẻ, cần tiêm phòng giảm độc tố uốn ván 2 liều cách nhau 4 - 5 tuần và nhắc lại một liều sau 6 - 12 tháng. Các liều nhắc lại về sau là 10 năm một lần hoặc khi bị thương mà chưa được tiêm nhấc lại trên 5 năm.

Miễn dịch thụ động cho người chưa tiêm phòng hoặc không biết chắc chắn là đã tiêm chủng hay chưa, khi họ bị thương hoặc khi cắt lọc mô chết. Liều globulin chống uốn ván là 250 đơn vị tiêm bắp, đồng thời bắt đầu tiêm chủng chủ động luôn.

Bảng. Hướng dẫn phòng uốn ván khi xử trí vết thương

Hướng dẫn phòng uốn ván khi xử trí vết thương 

1Rất nhiều loại như vết thương dây bẩn, phân, sỏi, nước bọt; vết đâm chọc; vết nhổ dựt và vết xước, cào, bỏng, đông lạnh.

2Giảm độc tố uốn ván và bạch hầu, dạng cho người lớn chì dùng dạng này (Td- người lớn) cho trẻ từ 6 tuổi trở lên.

Globulin miễn dịch kháng uốn ván.

Điều trị

Điều trị đặc hiệu

Tiêm bắp globulin miễn dịch kháng uốn ván, liều 5000 đơn vị. Vì bệnh uốn ván không sinh miễn dịch tự nhiên, nên cần tiêm chủng đầy đủ bằng giảm độc tố uốn ván khi bệnh nhân khỏi bệnh.

Biện pháp chung

Vì mọi kích thích dù nhẹ cũng gây co cứng, nên bệnh nhân phải được điều trị trong buồng riêng, trong điều kiện yên tĩnh nhất. Nói chung cần dùng thuốc an thần mạnh, thuốc giãn cơ kiểu cura và thông khí nhân tạo để khống chế cơn co giật do uốn ván. Cần điều trị bằng penicillin liều cao (20 triệu đơn vị/ngày) dù bệnh nhẹ, để diệt vi khuẩn sinh độc tố.

Tiên lượng

Tỷ lệ tử vong cao khi thời gian ủ bệnh ngắn, co giật xảy ra sớm, điều trị chậm trễ, vết thương ở đầu và mặt. Trước đây, tỷ lệ tử vong là 40%, nhưng ngày nay đã giảm nhiều nhờ có thông khí nhân tạo.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh do Tularemia

Sốt, đau đầu và buồn nôn khởi phát đột ngột. Tại chỗ vết thương, nơi đường vào nổi sẩn hồng nhưng nhanh chóng trở thành vết loét. Hạch vùng sưng to, đau và có thể bị mưng mủ.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.

Bệnh do Chlamydia pneumoniae chủng TWAR

Chlamydia pneumoniae gây viêm phổi, viêm phế quản và có mối liên quan với bệnh mạch vành qua dịch tễ huyết thanh học. Bệnh cảnh viêm phổi kiểu không điển hình.

Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục

Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.

Sốt do ve Colorado

Cần phải chẩn đoán phân biệt bệnh sốt do ve Colorado với các bệnh: cúm, nhiễm Rickettsia rickettsii, vả những bệnh sốt có giảm bạch cầu cấp tính khác.

Những tác nhân gây bệnh giống virus có thời gian tiềm tàng kéo dài

Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc.

Quai bị

Nhậy cảm đau vùng mang tai và vùng mặt tương ứng phù nề là dấu hiệu thực thể hay gặp nhất. Đôi khi sưng ở một tuyến giảm hoàn toàn trước khi tuyến kia bắt đầu sưng.

Ngộ độc Clostridium botulinum

Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.

Tạo miễn dịch chủ động chống lại các bệnh nhiễm khuẩn

Nhiều loại vaccin được khuyên dùng cho người lớn tùy thuộc theo tình trạng tiêm phòng trước đó của mỗi người và những nguy cơ phoi nhiễm với một số bệnh.

Sốt phát ban do mò truyền

Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên.

Bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Đa số bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là có bệnh tim từ trước, ngược với một số trường hợp xảy ra trên người không có bệnh tim, chủ yếu là ở người tiêm chích.

Viêm màng não do não mô cầu

Sốt cao, rét run, đau đầu, đau lưng, đau bụng, đau đầu chi, buồn nôn và nôn đều có thể gặp. Khi bệnh nặng, bệnh nhân nhanh chóng bị lú lẫn, hoảng loạn, co giật và hôn mê.

Nhiễm virus Poxvirus

Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.

Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

Những bệnh nhân bị cắt lách hoặc suy giảm chức năng lách không thể loại trừ được vi khuẩn trong dòng máu, dẫn đến tăng nguy cơ vãng khuẩn huyết bởi các vi khuẩn có vỏ.

Ho gà

Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.

Nhiễm khuẩn bệnh viện

Nói chung, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường có xu hướng đa kháng và không nhậy cảm với các loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại cộng đồng.

Bệnh bạch hầu

Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi.

Bệnh Lyme

Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.

Một số nhiễm khuẩn do liên cầu nhóm A

Mọi tình trạng nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm cân hoại tử đều có thể bị hội chứng sốc nhiễm độc tố liên cầu. Bệnh có đặc điểm là: viêm da hoặc viêm tổ chức phần mềm, suy hô hấp cấp, suy thận.

Ỉa chảy ở người du lịch

Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.

Bệnh bại liệt

Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.

Bệnh than

Khi bệnh biểu hiện trên da, thường thấy các ban đỏ tại vùng bị thương và nhanh chóng chuyển sang các mụn phỏng màu hồng rồi màu đen ở giữa. Vùng xung quanh phù nề và nổi mụn phỏng.

Bệnh dịch hạch

Khởi bệnh đột ngột sốt cao, mệt nặng, nhịp tim nhanh, đau đầu và đau cơ dữ dội. Bệnh nhân trong tình trạng nặng, có thể thấy mê sảng.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm do tụ cầu vàng

Viêm da do tụ cầu vàng thường khởi đầu quanh một hay nhiều ổ viêm nang lông, và có thể khu trú để tạo thành nhọt hoặc lan rộng đến vùng da lân cận và tới các mô sâu dưới da tạo thành ung nhọt lớn.

Rubeon: bệnh sởi Đức

Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.