Ngoại tâm thu thất

2016-10-30 07:19 AM

Theo dõi điện tâm đồ di động hoặc theo dõi trong gắng sức sẽ cho thấy số lượng ngoại tâm thu thất nhiều hơn và các nhát ngoại tâm thu thất phức tạp hơn khi nó xảy ra trên 1 băng điện tâm đồ thường ngày.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ngoại tâm thu thất cũng giống như ngoại tâm thu nhĩ về cơ chế và các biểu hiện, nhưng nó thường gặp hơn, Ngoại tâm thu thất được đặc trưng bằng phức bộ QRS rộng khác với hình dạng của phức bộ QRS bình thường của bệnh nhân. Thông thường không có sóng P đi trước phức bộ QRS mặc dù đôi khi có thể có dẫn truyền ngược thất - nhĩ. Trừ trường hợp có dẫn truyền ngược thất - nhĩ sau ngoại tâm thu sẽ có nghỉ bù đầy đủ. Ngoại tâm thu thất nhịp hai hoặc và nhịp ba có nghĩa là cứ 1 hoặc 2 nhát bóp cơ sở lại có 1 nhát ngoại tâm thu. Nói chung gắng sức sẽ làm ngoại tâm thu biến mất ở những người có tim bình thường và nhịp tim trở nên đều hơn. Bệnh nhân có thể hoặc không cảm thấy nhịp không đều, nếu có thường cảm thấy một nhát đập nhảy cóc.

Theo dõi điện tâm đồ di động hoặc theo dõi trong gắng sức sẽ cho thấy số lượng ngoại tâm thu thất nhiều hơn và các nhát ngoại tâm thu thất phức tạp hơn khi nó xảy ra trên 1 băng điện tâm đồ thường ngày. Ngoại tâm thu thất do mức độ gắng sức thấp gây ra có thể có tiên lượng xấu hơn những ngoại tâm thu thất xảy ra tự phát. Ý nghĩa của ngoại tâm thu thất ở những người không có bệnh tim thực tổn còn chưa rõ ràng. Chết đột ngột xảy ra nhiều hơn (có thể đoán là do rung thất) khi ngoại tâm thu thất xảy ra ở những người có bệnh tim thực tổn nhưng không xác định được ở những người không có bệnh tim.

Nếu không có bệnh tim kết hợp và nếu như ngoại tâm thu thất không có triệu chứng thì không nên tiến hành điều trị đặc hiệu. Nếu như có bệnh tim kết hợp và có tríẹu chứng, cần phải loại trừ những rối loạn điện giải (đặc biệt là giảm hoặc tăng kali máu, hạ magie máu), cường năng tuyến giáp và một bệnh tim nào đó. Điều trị bằng thuốc có thể chỉ định cho những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng. Giá trị của việc ức chế các ngoại tâm thu thất ở những bệnh nhân không có triệu chứng còn chưa được chứng minh thậm chí khi chúng xảy ra thành từng chùm hoặc một đoạn ngắn. Những tài liệu từ thử nghiệm ức chế loạn nhịp do mạch vành cho thấy rằng trong bối cảnh có bệnh mạch vành và các thuốc nhóm I có tỷ lệ nguỹ cơ/lợi ích của biện pháp điều trị dự phòng này là không tốt. Nếu như bệnh cơ sở là sa van hai lá, bệnh cơ tim phì đại, phì đại thất trái, bệnh mạch vành hoặc nếu như khoảng QT kéo dài, thì thuốc chẹn beta có thể có giá trị thậm chí ngay cả khi bình thường các thuốc này ít thành công. Các thuốc nhóm la và Ib đều có hiệu quả làm giảm ngoại tâm thu thất nhưng thường gây tác dụng phụ và có thể làm loạn nhịp nặng lên ở 5 - 20% số bệnh nhân. Các thuốc nhóm Ic mặc dù có hiệu quả cao vẫn không nên sử dụng bởi vì chúng có khả năng làm tỷ lệ tử vong tăng. Các thuốc nhóm III như sotalol có thể là thuốc an toàn nhất nhưng các tác dụng phụ thường gặp nhiều hơn so với chẹn bêta khác.

Bài viết cùng chuyên mục

Đau thắt ngực

Đau thắt ngực thường do bệnh xơ vữa các động mạch vành gây ra. Co thắt động mạch vành cũng có thể xẩy ra ở vị trí tổn thương hoặc hiếm hơn, ở những động mạch hoàn toàn bình thường.

Nhịp nhanh nhĩ đa ổ (hỗn loạn) và nhịp bộ nối nhĩ thất

Bộ nối nhĩ nút hoặc nút bó His có thể đảm nhận hoạt động chủ nhịp của tim, thường ở tần số 40 đến 60 lần/phút. Nó có thể xảy ra ở bệnh nhân có viêm cơ tim, bệnh mạch vành và ngộ độc digitalis cũng như những người có tim bình thường.

Điều trị sau nhồi máu cơ tim

Những bệnh nhân có đau thắt ngực sau nhồi máu nên được chụp mạch vành. Các tác giả phân biệt các xét nghiệm nên thực hiện thường quy ở các bệnh nhân khác.

Nhịp nhanh thất và rung thất

Nhịp nhanh thất là một biến chứng thường gặp của nhồi máu cơ tim cấp nhưng nó có thể xảy ra trong bệnh cơ tim phì đại, sa van hai lá, viêm cơ tim và trong hầu hết các hình thái khác của bệnh cơ tim.

Rung nhĩ và cuồng động nhĩ

Chống đông bằng warfarin làm giảm biến chứng tắc nghẽn mạch ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi. Aspirin cũng có ích ở những bệnh nhân dưới 75 tuổi.

Hở van hai lá

Hở van hai lá có thể do nhiều quá trình gây ra. Bệnh thấp kết hợp với van dày và giảm di động của lá van và thường có bệnh cảnh hỗn hợp của hẹp và hở.

Thấp tim cấp và bệnh tim do thấp

Các tiêu chuẩn phụ gồm sốt, đau nhiều khớp, kéo dài khoảng PQ có thể trở về bình thường được, tốc độ lắng máu cao, các dấu hiệu của nhiễm liên cầu tan huyết beta trước đó, hoặc tiền sử có thấp tim.

Bệnh cơ tim phì đại

Triệu chững thường gặp nhất là khó thở vá đau ngực. Ngất cũng thường gặp và rất điển hình là sau gắng sức là lúc mà đổ đầy tâm trương giảm xuống trong khi sự tắc nghẽn đường ra lại tăng lên.

Bệnh mạch vành: bệnh xơ cứng động mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ

Các quá trinh này tiến triển chậm qua nhiều thập kỷ trong hầu hết các trường hợp. Trái lại, lịch sử tự nhiên của mảng xơ vữa chín khó có thể dự đoán được.

Tràn dịch màng ngoài tim

Tràn dịch màng tim có thể kết hợp với đau nếu như chúng xảy ra như là một phần của quá trình viêm cấp tính hoặc có thể không có đau và thường gặp ở những trường hợp tràn dịch do ung thư hoặc do tăng ure máu.

Hẹp eo động mạch chủ

Huyết áp sẽ tăng ở động mạch chủ và các nhánh của nó ở phần trước chỗ hẹp còn huyết áp lại giảm ở phần sau chỗ hẹp. Tuần hoàn bàng hệ phát triển qua các động mạch liên sườn và các nhánh của động mạch dưới đòn.

Thông liên thất

Trong tổn thương này, có một lỗ thông ở phần trên của vách liên thất do không hợp nhất được với thành động mạch chủ nên máu đi từ tâm thất trái có áp lực cao sang thất phải có áp lực thấp.

Suy tim: chẩn đoán và điều trị

Khi tim suy, một số thích ứng xảy ra cả ở tim và ở ngoại biên. Nếu như thể tích nháp bóp của thất giảm do giảm co bóp hoặc tăng tiền gánh qụá mức, thể tích và áp lực cuối tâm trương ở những buồng này sẽ tăng lên.

Block nhĩ thất

Những bệnh nhân bị blốc tim hoàn toàn từng cơn hoặc blốc dưới nút hoàn toàn mạn tính cần phải tạo nhịp vĩnh viễn, và tạo nhịp tạm thời được chỉ định nếu tạo nhịp cấy chưa được tiến hành ngay.

Các khối u tim

Chẩn đoán xác định thường dựa vào siêu âm nhưng cộng hưởng từ hạt nhân và chụp cắt lớp bằng máy vi tính cũng có thể giúp ích.

Block đường ra xoang nhĩ và hội chứng nút xoang bệnh lý

Blốc xoàng nhĩ thường không có triệu chứng, mặc dù ngừng dài tương đương với ngừng xoang hiếm khi xảy ra như là một phần của hội chứng nút xoang bệnh lý và được điều trị như được phác thảo dưới đây.

Còn ống động mạch

Ống động mạch từ thời kỳ bào thai không thể đóng lại được và vẫn tồn tại một shunt nối động mạch phổi trái với động mạch chủ, thường ở gần chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái.

Triglycerid máu cao

Điều trị cơ bản với chứng tăng triglycerid là chế độ ăn, tránh dùng rượu và thức ăn béo, hạn chế calo. Sự kiểm soát các nguyên nhân thứ phát gây tăng nồng độ triglycerid cũng có thể hữu ích.

Bệnh tim và phẫu thuật

Đánh giá lâm sàng sẽ cho những chỉ dẫn hữu ích nhất trong việc xác định mối nguy cơ của phẫu thuật ngoài tim

Nhồi máu cơ tim cấp

Kích thước và vị trí của ổ nhồi máu quyết định bệnh cảnh lâm sàng cấp, các biến chứng sớm và tiên lượng lâu dài. Các dấu hiệu huyết động có liên quan trực tiếp tới mức độ lan rộng của những lần nhồi máu trước.

Bệnh cơ tim hạn chế

Sinh thiết cơ tim thường âm tính với viêm màng ngoài tim nhưng không phải như vậy trong bệnh cơ tim hạn chế. Trong một số trường hợp chỉ có mổ thăm dò mới có thể chẩn đoán được.

Hở van động mạch chủ

Hở van động mạch chủ đã trở nên ít gặp hơn từ thời đại kháng sinh, nhưng các nguyên nhân không do thấp lại thường gặp hơn, và là nguyên nhân chủ yếu gây hở van động mạch chủ đơn độc.

Hẹp hở van ba lá

Hở van ba lá thứ phát do bệnh van hai lá nặng, hoặc các tổn thương tim trái khác, có thể thoái lui khi bệnh cơ sở được điều trị

Nhịp tự thất gia tốc

Việc điều trị nhịp tự thất gia tốc không đặt ra trừ khi có rối loạn huyết động hoặc rối loạn nhịp nặng hơn. Loại rối loạn nhịp này cũng rất thường gặp trong nhiễm độc digitalis

Tăng áp động mạch phổi tiên phát

Một số tác giả ủng hộ dùng thuốc chống đông uống lâu dài. Hiệu quả của các thuốc dãn mạch còn đang được thảo luận một phần vì đáp ứng của chúng rất khác nhau.