- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tim
- Hẹp eo động mạch chủ
Hẹp eo động mạch chủ
Huyết áp sẽ tăng ở động mạch chủ và các nhánh của nó ở phần trước chỗ hẹp còn huyết áp lại giảm ở phần sau chỗ hẹp. Tuần hoàn bàng hệ phát triển qua các động mạch liên sườn và các nhánh của động mạch dưới đòn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm cơ bản trong chẩn đoán
Trẻ sơ sinh có thể suy tim nặng, trẻ em và người lớn thường không có triệu chứng, biểu hiện bằng tăng huyết áp.
Mạch bẹn yếu hoặc mất.
Huyết áp tâm thu ở chi trên cao hơn ở chi dướ, huỵêt áp tâm trương thì giống nhau.
Tiếng thổi tâm thu thô ráp nghe thấy ở lưng.
Điện tâm đồ cho thấy dày thất trái, X quang ngực cho thấy những vết khía ở xương sưòn. Siêu âm Doppler cho chẩn đoáh xác định.
Nhận định chung
Hẹp eo động mạch chủ là chỗ hẹp khu trú ở cung động mạch chủ ngay dưới chỗ xuất phát của động mạch chủ dưới đòn trái. Van động mạch chủ có hai lá van gặp ở 25% các trường hợp. Huyết áp sẽ tăng ở động mạch chủ và các nhánh của nó ở phần trước chỗ hẹp còn huyết áp lại giảm ở phần sau chỗ hẹp. Tuần hoàn bàng hệ phát triển qua các động mạch liên sườn và các nhánh của động mạch dưới đòn.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Nếu suy tim không xảy ra lúc sơ sinh thì thường không có triệu chứng cho đến khi tăng huyết áp gây suy tim trái hoặc xuất huyết não, xuất huyết não cũng có thể xảy ra do phình mạch não kết hợp. Động mạch đập mạnh thấy được ở cổ và ở trên hõm trên ức. Huyết áp tăng ở tay nhưng lại bình thường hoặc thấp hơn ở chi dưới, sự khác biệt này tăng lên khi gắng sức. Mạch bẹn yếu và đập chậm so với mạch cánh tay. Những bệnh nhân có tuần hoàn bàng hệ lớn có thể có chênh áp tương đối nhỏ, nhưng vẫn còn hẹp eo động mạch chủ nặng. Tiếng thổi tâm thu tống máu muộn ở đáy thường nghe rõ hơn ở phía sau, đặc biệt là trên vùng mỏm gai đốt sống. Nó có thể là tiếng thổi hở van động mạch chủ kết hợp do van động mạch chủ có hai lá van.
Điện tâm đồ và X quang ngực
Điện tâm đồ thường cho thấy dày thất trái, X quang cho thấy các vết gặm của xương sườn do các động mạch liên sườn tham gia tuần hoàn bàng hệ bị dãn ra, động mạch dưới đòn trái dãn và dãn động mạch chủ sau chỗ hẹp và thất trái to.
Các thăm dò chẩn đoán
Đó sự chênh áp qua nơi hẹp bằng phương pháp thông tim và chụp động mạch chủ vẫn còn là phương pháp hàng đầu để chẩn đoán. Cộng hưởng từ hạt nhân là một phương pháp ghi hình bổ sung hữu ích và siêu âm Doppler cũng có thể ước lượng mức độ hẹp.
Tiên luợng và điều trị
Suy tim thường xảy ra lúc sơ sinh và ở những bệnh nhân già hơn không được điều trị. Suy tim thường ít thấy ở trẻ lớn và thanh niên. Hầu hết các bệnh nhân không được điều trị có hình thái hẹp eo động mạch chủ thường chết ở tuổi bốn mươi do các biến chứng của tăng huyết áp, vỡ động mạch chủ, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hoặc xuất huyết não (ở một số ca kết hợp với phình mạch máu não bẩm sinh). Phình tách động mạch chủ cũng xảy ra với tần suất cao trong hẹp eo đông mạch chủ. Cắt bỏ chỗ hẹp có tỷ lệ tử vong do phẫu thuật là 1 - 4%. Do các mối nguy cơ của bệnh như đã nêuu ở trên, tất cả những bệnh nhân hẹp eo động mạch chủ mà trên 20 tuổi nên được phẫu thuật. Ở những bệnh nhân dưới 40 tuổi, phẫu thuật nên được đặt ra nếu bệnh nhân có tăng huyết áp khó điều trị hoặc dày thất trái mạnh. Tỷ lệ tử vong phẫu thuật tăng lên đáng kể ở những bệnh nhân trên 50 tuổi và kết quả phẫu thuật thường không chắc chắn. Nong chỗ hạp bằng bóng đã được thực hiện thành công nhưng xé rách động mạch chủ cũng đã được mô tả. Vào khoảng 1/4 các bệnh nhân được sửa chữa tiếp tục có tăng huyết áp nhiều năm sau phẫu thuật và họ có tất cả các biến chứng dò tăng huyết áp gây ra.
Bài viết cùng chuyên mục
Thông liên thất
Trong tổn thương này, có một lỗ thông ở phần trên của vách liên thất do không hợp nhất được với thành động mạch chủ nên máu đi từ tâm thất trái có áp lực cao sang thất phải có áp lực thấp.
Đau thắt ngực không ổn định
Hầu hết các bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định sẽ có những thay đổi điện tâm đồ trong cơn đau, thường thấy sự chênh xuống của đoạn ST hoặc sóng T dẹt hoặc đảo ngược nhưng đôi khi ST lại chênh lên.
Bệnh cơ tim phì đại
Triệu chững thường gặp nhất là khó thở vá đau ngực. Ngất cũng thường gặp và rất điển hình là sau gắng sức là lúc mà đổ đầy tâm trương giảm xuống trong khi sự tắc nghẽn đường ra lại tăng lên.
Lựa chọn và theo dõi các van tim giả
Việc nhận biết rối loạn chức năng van có thể rất khó khăn nhưng siêu âm Doppler đặc biệt là qua đường thực quản có thể phát hiện thấy hẹp trong hầu hết các trường hợp.
Suy tim: chẩn đoán và điều trị
Khi tim suy, một số thích ứng xảy ra cả ở tim và ở ngoại biên. Nếu như thể tích nháp bóp của thất giảm do giảm co bóp hoặc tăng tiền gánh qụá mức, thể tích và áp lực cuối tâm trương ở những buồng này sẽ tăng lên.
Bệnh mạch vành: bệnh xơ cứng động mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ
Các quá trinh này tiến triển chậm qua nhiều thập kỷ trong hầu hết các trường hợp. Trái lại, lịch sử tự nhiên của mảng xơ vữa chín khó có thể dự đoán được.
Điều trị tăng Cholesterol LDL
Các chế độ ăn làm giảm cholesterol, cũng có thể có ảnh hưởng biến thiên trên các phân đoạn lipid, vi dụ, các chế độ ăn có chất béo toàn phần rất thấp.
Các kỹ thuật đánh giá rối loạn nhịp
Cần phải thật thận trọng trước khi gắn các triệu chứng của bệnh nhân với các rối loạn nhịp hoặc rối loạn dẫn truyền phát hiện thấy trong khi theo dõi liên tục mà không có triệu chứng đồng thời.
Các triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim
Việc nhận thấy nhịp đập của tim, có thể là hiện tượng bình thường, hoặc có thể phàn ánh tăng cung lượng tim, hoặc tăng cung lượng nhát bóp tim.
Triglycerid máu cao
Điều trị cơ bản với chứng tăng triglycerid là chế độ ăn, tránh dùng rượu và thức ăn béo, hạn chế calo. Sự kiểm soát các nguyên nhân thứ phát gây tăng nồng độ triglycerid cũng có thể hữu ích.
Thủ thuật tái tưới máu cho các bệnh nhân bị đau thắt ngực
Sau khi phẫu thuật thành công các triệu chứng nói chung là giảm bớt. Nhu cầu các thuốc chống đau thắt ngực cũng giảm đi và chức năng thất trái tốt lên.
Còn ống động mạch
Ống động mạch từ thời kỳ bào thai không thể đóng lại được và vẫn tồn tại một shunt nối động mạch phổi trái với động mạch chủ, thường ở gần chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái.
Ngoại tâm thu nhĩ
Những nhát ngoại tâm thu như vậy thường xảy ra ở tim bình thường và không bao giờ là cơ sở đầy đủ cho chẩn đoán bệnh tim. Việc tăng nhanh tần số tim bằng bất kỳ cách nào đều xoá bỏ được ngoại tâm thu.
Bệnh cơ tim hạn chế
Sinh thiết cơ tim thường âm tính với viêm màng ngoài tim nhưng không phải như vậy trong bệnh cơ tim hạn chế. Trong một số trường hợp chỉ có mổ thăm dò mới có thể chẩn đoán được.
Cấp cứu tăng huyết áp
Ngày càng có nhiều các thuốc dùng trong điều trị cấp cứu tăng huyết áp, đã liệt kê các thuốc, liều lượng, và tác dụng phụ.
Bệnh tim do phổi
Triệu chứng nổi bật của chứng tâm phế mạn còn bù là triệu chứng liên quan tới bệnh phổi và gồm ho và gầy, dễ mệt và yếu. Khi bệnh phổi gây ra suy thất phải, các triệu chứng này tăng lên.
Các khối u tim
Chẩn đoán xác định thường dựa vào siêu âm nhưng cộng hưởng từ hạt nhân và chụp cắt lớp bằng máy vi tính cũng có thể giúp ích.
Tràn dịch màng ngoài tim
Tràn dịch màng tim có thể kết hợp với đau nếu như chúng xảy ra như là một phần của quá trình viêm cấp tính hoặc có thể không có đau và thường gặp ở những trường hợp tràn dịch do ung thư hoặc do tăng ure máu.
Tạo nhịp tim vĩnh viễn
Về mặt quan điểm thì một máy tạo nhịp nhận cảm và tạo nhịp ở cả hai buồng là phương thức sinh lý nhất để tạo nhịp cho những bệnh nhân vẫn còn nhịp xoang.
Hẹp hở van ba lá
Hở van ba lá thứ phát do bệnh van hai lá nặng, hoặc các tổn thương tim trái khác, có thể thoái lui khi bệnh cơ sở được điều trị
Phân biệt ngoại tâm thu trên thất bị dẫn truyền lệch hướng với ngoại tâm thu thất
Mối liên quan của sóng P với phức bộ tim nhanh cũng giúp ích. Một mối tương quan 1 và1 thường có nghĩa là nguồn gốc trển thất, ngoại trừ trong trường hợp tim nhanh thất có sóng P dẫn truyền ngược.
Viêm cơ tim cấp do thuốc và nhiễm độc
Các phản ứng tăng nhạy cảm với sulfonamid, penicillin và aminosalicylic acid cũng nhừ các thuốc khác có thể gây ra rối loạn chức năng tim. Tia xạ cũng có thể gây phản ứng viêm cơ tim cấp cũng như gây xơ hóa mạn tính, thường gắn liền với viêm màng ngoài tim.
Hở van hai lá
Hở van hai lá có thể do nhiều quá trình gây ra. Bệnh thấp kết hợp với van dày và giảm di động của lá van và thường có bệnh cảnh hỗn hợp của hẹp và hở.
Viêm màng ngoài tim
Màng ngoài tim thường bị tổn thương do các quá trình làm tổn thương tim nhưng nó cũng có thể bị tổn thương bởi các bệnh của tổ chức kề bên và có thể là bệnh tiên phát tại piàng ngoài tim.
Hẹp van động mạch chủ
Hẹp van động mạch chủ có thể xảy ra sau thấp tim nhưng nguyên nhân thường gặp là do sự calci hóa van dần dần chồng chéo lên bệnh van động mạch chủ hai lá bẩm sinh hoặc ở người già có van bình thường trước đó.