Bệnh viêm ruột

2016-11-25 02:23 PM

Bệnh Crohn là một bệnh mạn tính, tái phát do đặc điểm là niêm xuyên vách ruột từng mảng gây tổn thương ở bất kỳ đoạn nào của đường dạ dày ruột, từ miệng tối hậu môn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thuật ngữ "bệnh viêm ruột tự phát mạn tính” bao gồm viêm loét ruột kết và bệnh Crohn. Việm loét ruột kết là bệnh mạn tính, tái phát có đặc điểm là viêm niêm mạc lan tỏa, chỉ gây tổn thương ở ruột kết. Viêm loét ruột kết luôn gây tổn thương trực tràng và có thể lan rộng về phía gần một cách liên tục để làm tổn thương một phần hoặc toàn bộ ruột kết. Bệnh Crohn là một bệnh mạn tính, tái phát do đặc điểm là niêm xuyên vách ruột từng mảng gây tổn thương ở bất kỳ đoạn nào của đường dạ dày ruột, từ miệng tối hậu môn.

Các liệu pháp dùng thuốc chũa bệnh viêm ruột

Mặc dù bệnh viêm loét ruột kết hoặc bệnh Crohn có vẻ là hai thực thể riêng biệt song các tác nhân dược lý như nhau được sử dụng để chữa cả hai bệnh. Chủ chốt của liệu pháp vẫn là các dẫn xuất của 5 - aminosalicylic acid, các corticosteroid và mercaptopurin.

5 - aminosalicylic acid

5 - ASA là tác nhân hoạt động tại chỗ có nhiều tác dụng chống viêm. Nó được dùng trong điều trị tích cực viêm loét ruột kết và bênh Crohn và trong tình trạng không hoạt động của bệnh nhằm duy trì sự thuyên giảm. Nó được hấp thụ dễ dàng từ một non nhưng biểu lô sự hấp thu tối thiểu từ ruột kết. Một số các hợp chất uống và dùng tại chỗ đã được làm ra để đưa 5 - ASA vào ruột kết hoặc ruột non đồng thời làm giảm thiểu sự hấp thu. Các dạng bào chế của 5 - ASA hiện nay có để dùng là sulfasalazin, olsalazin và mesalamin.

(1) Sulfasalazin. Sulfasalazin bao gồm 5 - ASA được gắn với một nửa của sulfapyridin bằng một liên kết azo. Nó phần lớn không được hấp thu ở ruột non. Trong ruột kết, các men ređuctase của azo tách 5 - ASA ra khỏi nhóm sulfapyridin. Điều không rõ ràng là liệu nhóm sulfapyridin có tác dụng kháng viêm không. Một gam sulfasalazin chứa 400mg 5 - ASA. 5 - ASA tác động tại chỗ và phần lớn không được hấp thu. Song nhóm sulfapyridin được hấp thu và có thể gây ra các tắc dụng phụ ở 15 - 30% các bệnh nhân. Các tác dụng phụ liên quan đến liều lượng bao gồm buồn nôn, đau đầu, giảm bạch cầu, ít tinh trùng, và chuyển hóa folat suy kém. Các tác dụng phụ gây dị ứng và đặc ứng là sốt, phát ban, thiếu máu huyết tán, giảm bạch cầu trung tính, viêm ruột kết nặng thêm, viêm gan, viêm tụy và viêm phổi không điển hình. Dùng sulfasalazin đỡ tốn kém hơn nhiều so với các tác nhân 5 - ASA khác.

(2) Các tác nhân mesalamin dạng uống. Các tác nhân 5 - ASA này được bao bọc trong các vỏ nhựa nhạy cảm với pH khác nhau hoặc đóng vào các nang bọc phóng thích chậm. Các viêm dập mesalamin tan ra ở pH 7,0, phóng thích 5 - ASA ở đoạn cuối ruột non và phần ở gần của ruột kết. Pentasa (chưa sẵn có để dùng) phóng thích 5 - ASA chậm khắp ruột non và ruột kết. Các tác dụng phụ của các hợp chất này hiếm gặp và bao gồm buồn nôn, nhức đầu, viêm tụy, và bệnh thận. 80% các bệnh nhân không dung nạp sulfasalazin có thể dung nạp được mesalamin.

(3) Olsalazin. Olsalazin gồm có hai nửa 5 - ASA gắn kết bằng một liên kết diazo. Tương tự như sulfasalazin, nó không được hấp thu ở ruột non. Ở ruột kết, nó được tách ra do các vi khuẩn, phóng thích 5 - ASA. Các tác dụng phụ nặng là hiếm gặp. Tiêu chảy bài tiết nhẹ liên quan với liều lượng xẩy ra ở 20% các bệnh nhân, có thể đỡ hơn nếu thuốc được dùng cùng với thức ăn.

(4) Mesalamin dùng tại chỗ 5 - ASA được cung cấp dưới hình thức các thuốc đạn (500mg) và thuốc thụt (4g/60ml). Các dạng bào chế này có thể giải phóng ra các nồng độ 5 - ASA cao hơn nhiều tới ruột kết phần xa so với các phức hợp uống. Các tác dụng phụ cực kỳ hiếm.

Corticosteroid

Steroid dưới nhiều dạng như tiêm tĩnh mạch uống hoặc dùng tại chỗ đã được sử dụng cho bệnh viêm ruột. Chúng có lợi ích trong điều trị bệnh trung bình hoặc nặng. Tuy nhiên, việc dùng dài hạn liên quan với các tác dụng phụ nặng, có thể không cứu chữa được và cần phải tránh. Các tác nhân, đường cho thuốc, thời hạn dùng và các chế độ giảm liều thuốc dần được dựa trên phản ứng cá nhân và kinh nghiệm cá nhân hơn là trên các dữ liệu lấy từ các thử nghiệm lâm sàng. Các dạng tiêm tĩnh mạch thường dung nhất là hydrocortison hoặc methyl prednisolon được truyền liên tục hoặc 6 giờ một lần. Các dạng để uống là prednison hoặc methylprednisolon. Các dạng dùng tại chỗ được cung cấp là các viên đạn hydrocortison (100mg), dạng bọt (90mg) và dạng thụt (100mg).

Mercaptopurin

Mercaptopurin (6MP) được dùng cho 10 - 15% các bệnh nhân bị bệnh Crohn dai dẳng, các tác dụng phụ xẩy ra ổ 10% bao gồm viêm tuy, ức chế tủy xương, các nhiễm khuẩn, dị ứng, và có khả năng là cố nguy cơ cao hơn bị u ác tính. Sau khi bắt đầu điều trị phải thực hiện đếm máu toàn bộ hàng tuần trong 1 tháng sau đó ít nhất là hàng tháng.

Hỗ trợ xã hội đối với bệnh viêm ruột

Bệnh viêm ruột là một căn bệnh suốt đời có thể gây ra các ảnh hưởng xúc cảm và xã hội sâu xa đối với cá nhân. Cần phải khuyến khích bệnh nhân.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm màng bụng cấp

Viêm màng bụng khu trú hoặc toàn bộ là biến chứng quan trọng nhất của rất nhiều rối loạn cấp tính vừng bụng. Nhiễm khuấn hoặc kích thích hóa học có thể gây ra viêm màng bụng.

Đánh giá các rối loạn thực quản

Các bệnh nhân bị tắc cơ giới cảm thấy khổ nuốt, chủ yếu là chất đặc. Điều này luôn tái phát, đoán trước được và nếu tổn thương tiến triển, sẽ xấu đi vì vòng thực quản hẹp lại.

Tắc ruột chức năng và giả tắc ruột tự phát: tắc ruột vô lực, tắc ruột do liệt

Trướng bụng lan rộng và có thể trướng to với tăng tối thiểu cảm giác đau bụng không khu trú khi sờ, và không có các triệu chứng kích thích màng bụng trừ phi do bệnh nguyên phát gây ra.

Hội chứng Mallory Weiss: vết rách niêm mạc chỗ nối dạ dày thực quản

Các bệnh nhân thường bộc lộ nôn ra máu cùng với hoặc không có đại tiện máu đen. Một lịch sử quá khứ về nôn, nôn khan hoăc cố gắng rặn được khai thác trong khoảng 50% các trường hợp.

Vòng đai Schatzki và các mang thực quản

Các mang là các màng mỏng của niêm mạc vẩy xẩy ra một cách đặc trưng ở vùng giữa hoặc trên của thực quản. Chúng hiếm khi làm thành đường vòng tròn quanh chu vi.

Bệnh ỉa chảy mỡ và tiêu chảy (hội chứng kém hấp thu, bệnh niêm mạc ruột nguyên phát)

Mặc dầu chưa có chứng minh quyết định nguyên nhân nhiễm khuẩn, tiêu chảy nhiệt đới hoạt động về mặt lâm sàng giống như một bệnh nhiễm khuẩn. Nó đáp ứng với acid folic và các kháng sinh phổ rộng.

Thiếu men disaccharidase: hội chứng kém hấp thu, bệnh niêm mạc ruột nguyên phát

Các bệnh cấp tính gian phát như là viêm ruột do vi khuẩn hoặc virus, đặc biệt ở trẻ em, sẽ thường gây tổn thương các vi nhung mao của các tế bào niêm mạc ruột non, dẫn đến thiếu lactase nhất thời.

Không giãn co thắt thực quản dưới

Các triệu chứng thường phát triển ở các bệnh nhân ở độ tuổi 25 và 60. Các bệnh nhân phàn nàn dần dần bắt đầu khó nuốt thức ăn đặc và, một số lớn, cả thức ăn lỏng nữa.

Bệnh trĩ

Trĩ nội là các tĩnh mạch bị giãn ở phần đám rối tĩnh mạch trực tràng nằm dưới niêm mạc ngay ở phía gần bờ răng cưa, Trĩ ngoại cũng phát sinh từ đám rối này

Chít hẹp trực tràng hậu môn, mất tự chủ và ung thư biểu mô tế bào vảy hậu môn

Các u này thường hiếm, chỉ bao gồm 1 phần trăm tất cả ung thư hậu môn và ruột kết, xuất huyết, đau, nổi u tại chỗ là những dấu hiệu thông thường nhất

Xuất huyết đường dạ dày ruột trên cấp tính

Xuất huyết đường dạ dày ruột trên cấp tính có thể từ nhiều nguồn gốc. Các nguồn này được liệt kê dưới đây theo thứ tự số lần chúng gây ra xuất huyết đáng kể.

Xuất huyết dạ dày ruột kín đáo

Đánh giá ruột non thường không cần thiết ở phần lớn các bệnh nhân, với test máu kín đáo ở phân dương tính hoặc thiếu máu do thiếu sắt, có đánh giá âm tính về ruột kết và đường dạ dày - ruột trên.

Viêm túi thừa ruột kết

Trong nhiều trường hợp, các triệu chứng nhẹ đến nỗi bệnh nhân không tìm đến sự chú ý về y tế cho đến nhiều ngày sau khi bị đau ở cung dưới trái, và một khối sờ thấy ở bụng.

Lao ruột: viêm ruột do lao

Các triệu chứng có thể không có hoặc tối thiểu ngay cả khi bệnh lan rộng, thường bao gồm sốt, chán ăn, buồn nôn, đầy hơi, căng trướng bụng sau ăn và không dung nạp thức ăn.

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản là thuật ngữ dùng cho các triệu chứng hoặc tổn hại các mô do dòng trào ngược các dung lượng dạ dày (thường là acid) đi vào thực quản gây ra.

Các loại Condylom hậu môn: mụn cóc sinh dục

Các mụn cơm sinh dục có khuynh hướng tái phát. Phải theo dõi bệnh nhân trong nhiều tháng và khuyên bệnh nhân báo cáo ngay nếu xuất hiện những tổn thương mới.

Sốt địa trung hải gia đình

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Chế độ ăn có ít mỡ có thể làm giảm số lần và độ nặng các cơn kịch phát. Cho hàng ngày uống colchicin 0,6 - 1,8 mg làm giảm rõ rệt số các cơn kịch phát.

Các khối u dạ dày

Ung thư biểu mô dạ dày thường không có triệu chứng, cho đến khi bệnh đã tiến triển, các triệu chứng không đặc trưng và được xác định do vị trí của khối u.

Các hội chứng polip đường ruột mang tính chất gia đình

Bệnh polip u tuyến trong gia đình là một bệnh di truyền nhiễm sắc thể thường mang tính trội, đưa đến sự phát triển hàng trăm tới hàng nghìn u tuyến ở ruột kết.

Thủng ổ loét và ổ loét dạ dày tá tràng thâm nhập

Việc đóng lỗ thủng được thực hiện bằng một mành mạc nối. Trong nhiều trường hợp người ta thực hiện cắt dây phế vị ở phía gần của dạ dày để làm giảm khả năng tái phát ổ loét.

Xuất huyết dạ dày tá tràng

Hematocrit có thể hạ thấp do hậu quả chảy máu hoặc sự truyền bù thể tích nội mạch vào tĩnh mạch. Cân bằng nitơ urê huyết có thể lên cao do hậu quả hấp thu nitơ máu từ ruột non và tăng urê huyết trước thận.

Tắc đường ra của dạ dày

Các bệnh nhân có thể bị mất nước, nhiễm kiềm chuyển hóa và giảm kali huyết. Khi thăm khám lậm sàng, tiếng óc ách khi lắc bụng có thể nghe thấy ở vùng thượng vị.

Chảy máu túi thừa ruột kết

Ở bệnh nhân bị xuất hụyết hoạt động, việc đánh giá cấp cứu hoặc chụp quét hống cầu đánh dấu chất phóng xạ 99mTc hoặc chụp mạch mạc treo phải được thực hiện.

Táo bón

Các bệnh nhận mà táo bón không thể quy cho những nguyên nhân trên và không đáp ứng với việc xử lý bảo tồn vì ăn uống có thể đưa ra các vấn đề xử lý khó khăn

Bệnh loét tiêu hóa:

Ba nguyên nhân chủ yếu của bệnh loét tiêu hóa ngày nay được công nhận: các thuốc kháng viêm không steroid, nhiễm khuẩn H. pylori mạn tính, và các trạng thái tăng tiết acid như là hội chứng Zollinger - Ellison.