Viêm âm đạo

2016-12-05 03:59 PM

Có thể kiểm tra pH của âm đạo, pH thường là cao hơn 4,5 khi bị nhiễm Trichomonas và có thể nhiễm vi khuẩn trong âm đạo. Tiếp đó, khám bằng hai tay để xem tiểu khung có bị viêm nhiễm không.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm và nhiễm khuẩn âm đạo là những vấn đề thông thường trong phụ khoa. Đó là hậu quả của nhiều bệnh căn, phản ứng dị ứng với các viên thuốc tránh thai đặt âm đạo hay các sản phẩm khác, hoặc bị cọ sát khi giao hợp. pH bình thường của âm đạo là 4,5 hay thấp hơn và lactobacillus là vi sinh vật chiếm ưu thể nhất. Vào thời điểm giữa vòng kinh, lượng estrogen tăng lên làm chất nhầy được tiết ra từ cổ tử cung cũng nhiều lên, trong, đàn hồi. Trong giai đoạn hoàng thể và trong khi có thai, các chất tiết âm đạo thường đặc hơn, trắng và đôi khi dính vào thành của âm đạo. Đây là chất tiết bình thường và nếu người phụ nữ lo lắng thì có thể nhầm lẫn với viêm âm đạo.

Những phát hiện lâm sàng

Khi người bệnh than phiền rằng âm đạo bị kích thích, đau hoặc ra chất dịch không bình thường thì cần phải hỏi kỹ bệnh sử, lưu ý đến kỳ hành kinh cuối cùng, hoạt động tình dục gần đây, sử dụng thuốc tránh thai, nút âm đạo, thụt rửa âm đạo và có bỏng rát âm đạo, đau, ngứa, ra khí hư nhiều hoặc hôi, khác với bình thường. Khám thực thể bao gồm xem kỹ âm hộ, dùng mỏ vịt xem âm đạo và cố tử cung. Có thể cấy bệnh phẩm ở cố tử cung tìm lậu cầu khuẩn và chlamydia. Đặt một giọt chất tiết âm đạo trong một giọt nước muối sinh lý lên phiến kính soi dưới kính hiển vi để tìm ký sinh trùng roi âm đạo, vi khuẩn, tế bào bạch cầu, các tế bào chi điểm (tế bào của biểu mô có lấm tấm hạt là những tế bào có viền bị mờ đi bởi vi khuẩn; xem phần nhiễm vi khuẩn âm đạo). Chất tiết lấy từ thành âm đạo được quan sát trong giọt dung dịch kali hydroxid 10% để tìm nấm candida. Có thể kiểm tra pH của âm đạo, pH thường là cao hơn 4,5 khi bị nhiễm Trichomonas và có thể nhiễm vi khuẩn trong âm đạo. Tiếp đó, khám bằng hai tay để xem tiểu khung có bị viêm nhiễm không.

Nấm Candida albicatis

Có thai, đái tháo đường và sử dụng kháng sinh phổ rộng hoặc corticosteroid đều dễ đưa đến nhiễm nấm candida. Những người phụ nữ có HIV dương tính có thể thường xuyên bị viêm lại hoặc bị những nhiễm khuẩn không bảo vệ được. Nóng ẩm và quần áo bịt kín cũng tạo thêm nguy cơ. Ngứa, ban đỏ ở âm hộ - âm đạo và thấy có khí hư như váng sữa trắng và không có mùi hôi. Kiểm tra vi thể với kali hydroxid 10% cho thấy có những sợi nấm và nha bào nấm.

Cấy trong môi trường Nickerson có thể được sử dụng trong trường hợp nghi ngờ candida mà không chứng minh được.

Trichomonas âm đạo

Là động vật nguyên sinh có roi gây nhiễm âm đạo, các ống Skene, đường sinh dục dưới của nữ giới và của nam giới. Lây truyền qua giao hợp. Xuất hiện ngứa, khí hư màu vàng xanh, mùi hôi, có bọt kèm theo có các ban đỏ lan tràn và các chấm tổn thương màu đỏ đến tận cổ tử cung trong các trường hợp nặng. Các sinh vật này di chuyển, có roi nhìn thấy được qua kiểm tra dưới kính hiển vi một lượng khí hư ẩm đặt trong dung dịch muối.

Nhiễm vi khuẩn âm đạo

Trạng thái này được coi là một bệnh do nhiều vi khuẩn và không lây qua giao hợp. Sự phát triển quá mức Gardnerella và các vi khuẩn kỵ khí khác thường đi kèm với sự tăng khí hư có mùi hôi, không có biểu hiện rõ của viêm âm hộ và viêm âm đạo. Khí hư có mầu xám nhạt và đôi khi có bọt, pH khoảng 5,0 - 5,5. Mùi tanh cá xuất hiện khi kiềm hóa khí hư bằng một giọt kali hydroxid 10%. Lấy một lượng khí hư ẩm cho vào trong nước muối, thấy tế bào biểu mô bị phủ đầy các vi khuẩn tới mức bờ viền của các tế bào bị mờ đi (tế bào hình đinh). Cấy khí hư trong âm đạo nói chung không có ích trong chẩn đoán.

Condylomata acuminata (mụn cóc cơ quan sinh dục ngoài)

Mụn cóc phát triển ở âm hộ, vùng quanh hậu môn, thành âm đạo hoặc cổ tử cung có nguyên nhân là các loại khác nhau của papillomavirus ở người. Lây truyền theo đường tình dục. Sự có thai và sự suy giảm miễn dịch làm thuận lợi cho phát triển bệnh. Những tổn thương ở âm đạo có thể biểu hiện dưới dạng phì đại tản mát hoặc dạng cục. Tổn thương ở cổ tử cung chỉ có thể nhìn thấy bằng soi cổ tử cung sau khi chấm acid acetic 4%. Những thương tổn này được nghĩ là có liên quan đến loạn sản và ung thư cổ tử cung. Ung thư âm hộ hiện nay được coi là có liên quan với papillomavirus ở người.

Điều trị

Nấm candida albicans

Điều trị có kết quả bao gồm các chế độ:

Điều trị 3 ngày: butoconazol (kem 2% - 5g), clotrimazol (viên đặt âm đạo 200mg), terconazol (kem 0,8% - 5g hoặc viên đạn 80mg) hoặc miconazol (thuốc đạn đặt âm đạo 200mg).

Điều trị 7 ngày: clotrimazol (kem 1% hoặc đặt viên âm đạo 100 mg), hoặc miconazol kem 2% - 5g, hoặc thuốc đạn đặt âm đạo 100 mg.

Điều trị liều duy nhất: clotrimazol (viên 500 mg) hoặc mỡ ticonazol (6,5%-5g).

Tất cả các thuốc đặt âm đạo cần đặt trước khi đi ngủ. Liều điều trị duy nhất có thể dành cho những trường hợp nhẹ, không biến chứng và những chế độ điều trị nhiều ngày dành cho những trường hợp nặng hay viêm âm đạo do candida có biến chứng. Nấm âm hộ - âm đạo tái phát có thể điều trị bằng ketoconazol 100 mg uống mỗi ngày một lằn và trong 6 tháng.

Trichomonas âm đạo

Cần thiết phải song song điều trị cả hai vợ chồng, hay được dùng metronidazol 2g một liều duy nhất hoặc 500 mg dùng trong 7 ngày. Trong những trường hợp điều trị thất bại, bệnh nhân cần được điều trị lại với metronidazol 500 mg 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày. Nếu điều trị lại vẫn thất bại, điều trị với liều duy nhất 2 g metronidazol mỗi ngày 1 lần trong 3 - 5 ngày. Nếu điều trị như trên vẫn chưa có kết quả loại trừ tận gốc mầm bệnh có thể làm test nhậy cảm với metronidazol bằng CDC. Metronidazol cần tránh dùng trong quý đầu của thời kỳ thai nghén.

Bệnh nhiễm vi khuẩn âm đạo

Chế độ điều trị được khuyên dùng là metronidazol 500 mg x 2 lần mỗi ngày, trong 7 ngày. Chế độ điều trị dùng liều duy nhất 2 g có vẻ ít hiệu quả hơn chế độ điều trị 7 ngày nhưng có thể có hiệu quả ngang nhau trong thực hành lâm sàng hiện tại vì được chấp nhận tốt hơn. Những chế độ điều trị xen kẽ gồm clindamycin dạng kem đặt âm đạo (2% - 5g) mỗi ngày một lần trong 7 ngày, thạch đông metronidazol (0,75% - 5g) hai lần mỗi ngày, trong 5 ngày hay clindamycin 300 mg uống hai lần mỗi ngày trong 7 ngày.

Condylomata acuminata

Có một số cách khác nhau để điều trị condylomata acuminata. Điều trị những mụn cóc nhỏ ở âm hộ bằng nhựa podophyllum 25% pha trong cồn thuốc benzoin (không dùng trong thời kỳ mang thai hoặc trên vết thương đang chảy máu) hoặc acid trichloroacetic 50 - 90% chấm cẩn thận, tránh để chạm vào vùng da xung quanh. Đau do chạm phải acid trichloroacetic có thể làm giảm đi bằng bôi bột nhão bicarbonat natri vào ngay nơi vừa điều trị. Nhựa podophyllum cần phải được rửa sạch đi sau 2 - 4 giờ. Podofilox, hoạt chất lấy từ nhựa thô podophyllum có thể dùng an toàn và tiện cho người bệnh tự dùng. Đốt lạnh bằng nitrogen lỏng hoặc bằng nhựa podophyllum cũng có hiệu quả. Mụn cóc lan rộng có thể đòi hỏi phải điều trị bằng laser CO2 gây tê tại chỗ hay gây tê toàn thân. Interferon không được khuyên dùng vì rất đắt và không có hiệu quả hơn các phương pháp khác. Điều trị bằng fluorouracil chưa được nghiên cứu thử một cách có kiểm chứng, thường gây kích thích tại chỗ và không được khuyên dùng. Điều trị cho các bạn tình là không cần thiết đối với mụn cóc ở bộ phận sinh dục vì tái nhiễm tỏ ra ít ỏi.

Bài viết cùng chuyên mục

Chảy máu âm đạo sau mãn kinh

Âm hộ và âm đạo cần được kiểm ra để tìm ra vùng chảy máu, những vết loét hoặc những khối u. Cần làm phiến đồ tế bào học lấy ở cổ tử cung và túi cùng âm đạo. Có thể thấy được tế bào ung thư bị bong ra.

Hiếp dâm

Về phía kẻ cưỡng dâm, cưỡng dâm diễn ra trong tình cảm giận dữ, hung hãn và kích thích tình dục. Kẻ cưỡng hiếp thường là một gã đàn ông dùng giao hợp để khủng bố và hạ nhục người phụ nữ.

Vô sinh

Những lần khám tư vấn cá nhân được hướng dẫn, đề xuất một xử lý tâm lý tình dục nếu không làm phiền hà hoặc đáng phàn nàn

Sa tử cung

Đối với những phụ nữ lớn tuổi, không muốn giao hợp, bịt tắc một phần âm đạo là phẫu thuật đơn giản và có hiệu quả, Treo tử cung vào thành bụng

Chất xốp, bọt, kem, thạch đông và viên đạn tránh thai

Chất bọt, kem và thạch đông, viên đạn cũng có những lợi ích là sử dụng đơn giản và dễ kiếm, Điều bất lợi của chúng ta là có tỉ lệ thất bại cao hơn so với màng ngăn âm đạo

Tránh thai dựa trên cơ sở biết các thời kỳ dễ có thai

Cơ sở của phương pháp là tự người phụ nữ quan sát thấy chất nhầy cổ tử cung tăng, trong và tăng đàn hồi, đau bụng khó chịu một thời gian ngắn vào giữa vòng kinh

Bệnh viêm tiểu khung

Những phụ nữ có đau bụng dưới, khám thấy nhạy cảm đau ở phần phụ hoặc tử cung khi di động nên được cân nhác là bị PID và nên được điều trị bằng kháng sinh trừ khi có chẩn đoán

U xơ tử cung

Ở phụ nữ có thai, u xơ đôi khi gây thêm các nguy cơ xảy thai, ngôi bất thường, không lọt được, chuyển dạ đẻ non, đau khu trú, đẻ khó.

Són đái ở phụ nữ

Sự tăng áp lực đột ngột trong bụng được truyền đến bàng quang hoạt động bình thường mà không đến niệu đạo bị sa và như vậy nước tiểu có khuynh hướng bị rò vào lúc này.

Triệt sản: chỉ định và điều trị

Vài nghiên cứu cho thấy có thể liên quan với ung thư tuyến tiền liệt nhưng bằng chứng còn mỏng manh và không chắc chắn

Thống kinh

Thuốc được dùng khi bắt đầu ra máu kinh sẽ tránh được việc dùng thuốc cẩu thả khi mới có thai, Thuốc được dùng tiếp tục trên cơ sở 2, 3 ngày

Giao hợp đau

Giao hợp đau có thể do viêm âm hộ, hay âm đạo, gây ra co thít âm đạo, màng trinh không giãn hoàn toàn, âm đạo không được bôi trơn đầy đủ.

Ung thư cổ tử cung

Những dấu hiệu hay gặp nhất là rong kinh, ra huyết thấm giọt sau giao hợp và loét cổ tử cung. Có thể có máu hoặc mủ, có mùi, không gây ngứa, có thể xuất hiện sau xâm nhiễm.

Viêm cổ tử cung

Nếu chất tiết dịch từ ống cổ tử cung là chất nhầy mủ màu vàng và soi dưới kính hiển vi khô phóng đại lớn trên mỗi kính trường có từ 10 bạch cầu đa nhân trở lên thì gợi ý nghĩ đến chlamydia.

Ung thư âm hộ

Cũng như những tổn thương tế bào lát của cổ tử cung, sự loạn sản ở các mức nặng nhẹ khác nhau của âm hộ bây giờ đã được nhận biết, Hệ thống phân độ về sự tạo u

Các khối u buồng trứng

Một đợt ngăn ngừa phóng noãn trong 2 tháng bằng viên thuốc tránh thai làm cho các nang cơ năng biến mất

Thuốc tránh thai tiêm và cấy: các progestin tác dụng kéo dài

Một bộ gồm 6 nang nhỏ bằng silastic cấy vào dưới da ở mặt trong cánh tay, Chúng giải phóng hàng ngày và tác dụng tránh thai trong 5 năm

Thuốc tránh thai uống

Thuốc tránh thai uống liều thấp không có chống chỉ định dùng kéo dài đối với những phụ nữ 35 - 40 tuổi, không hút thuốc lá và không có chống chỉ định gì

Phá thai: chỉ định và điều trị

Những biến chứng tiếp sau phá thai phạm pháp thường cần được chăm sóc cấp cứu chống ra máu, sốc nhiễm khuẩn hay thủng tử cung

Nang và áp xe tuyến Bartholin

Mủ hay chất tiết dịch lấy ra từ tuyến cần được nuôi cấy để tìm lậu cầu, chlamydia và các mầm bệnh khác và để điều trị cho phù hợp; thường thì ngâm nước ấm có thể có ích

Dụng cụ tử cung: tránh thai

Những dụng cụ tử cung toàn bằng chất dẻo không cần phải thay sau một thời điểm đặc trưng cho từng loại và có một số phụ nữ đã dùng trong 10 năm hay hơn

Lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung phải được phân biệt với bệnh viêm tiểu khung, u buồng trứng và u xơ tử cung. Viêm vòi trứng và lạc nội mạc tử cung là các triệu chứng trầm trọng thêm bởi kinh nguyệt

Chảy máu bất thường tiền mãn kinh

Chảy máu tử cung do rối loạn cơ năng thường là do sự phát triển quá mức của niêm mạc tử cung dưới sự kích thích của progesteron: điều này xảy ra trong những vòng kinh không phóng noãn.

Màng ngăn âm đạo và mũ cổ tử cung

Vì có một chút nguy cơ gây hội chứng sốc do nhiễm độc, mũ cổ tử cung hay màng ngăn âm đạo đều không được để lâu quá 12 - 18 giờ ở trong âm đạo và cũng không được dùng khi hành kinh.

Tránh thai sau giao hợp

Đặt dụng cụ tử cung tránh thai trong vòng 5 ngày sau giao hợp không chuẩn bị vào giữa vòng kinh cũng có thể tránh được thai, các dụng cụ tử cung mang đồng