- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa
- Ung thư âm hộ
Ung thư âm hộ
Cũng như những tổn thương tế bào lát của cổ tử cung, sự loạn sản ở các mức nặng nhẹ khác nhau của âm hộ bây giờ đã được nhận biết, Hệ thống phân độ về sự tạo u
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những yếu tố cần thiết trong chẩn đoán
Tiền sử nổi mụn cóc sinnh dục.
Tiền sử kích thích âm hộ kéo dài kèm theo ngứa, khó chịu tại chỗ hoặc tiết ít máu.
Những thương tổn sớm có thể gợi ý hoặc bao gồm những rối loạn biểu mô không phải tân tạo.
Những thương tổn về sau biểu hiện như một khối, phát triển lồi ra ngoài, hoặc một vùng chắc, loét ở âm hộ.
Sinh thiết là cần thiết để chẩn đoán.
Nhận định chung
Đại đa số ung thư âm hộ là thương tổn biểu mô lát mà những tổn thương đó kinh điển xảy ra ở những phụ nữ trên 50 tuổi. Vài ba loại không điển hình (đặc biệt 6, 16 và 18) virus papilloma của người đã được phát hiện ở một số nhưng không phải tất cả những ung thư âm hộ. Cũng như những tổn thương tế bào lát của cổ tử cung, sự loạn sản ở các mức nặng nhẹ khác nhau của âm hộ bây giờ đã được nhận biết. Hệ thống phân độ về sự tạo u trong biểu mô âm hộ (VIN) từ loạn sản nhẹ đến ung thư tại chỗ đã được xác định.
Chẩn đoán phân biệt
Sinh thiết là cần thiết để chẩn đoán ung thư âm hộ và nên được thực hiện với bất kỳ một tổn thương khu trú không điển hình nào của âm hộ kể cả vết trắng. Những mẫu bệnh phẩm có thể được lấy ở bệnh phòng dưới gây tê tại chỗ, cẩn thận để lấy được tổ chức từ các góc của mỗi một mẫu tổn thương.
Những tổn thương âm hộ lành tính phải được loại trừ trong chẩn đoán ung thư âm hộ bao gồm những thương tổn u hạt mạn tính (ví dụ bệnh Nicolas - Favre, giang mai), những khối kết hạch âm hộ, sùi mào gà, u tuyến mồ hôi hoặc u xơ thắn kinh. Chứng u xơ teo, xơ cứng liken và những biến đổi bạch sản khác phối hợp ở da nên được sinh thiết. Khả năng mà ung thư âm hộ được đặt ra sẽ phát triển ở một phụ nữ có rối loạn không phải biểu mô tân tạo (loạn dưỡng âm hộ) khoảng từ 1 đến 5%.
Điều trị
Những biện pháp chung
Chẩn đoán sớm và điều trị những nguyên nhân kích thích hoặc khuynh hướng mắc bệnh khác hoặc những nguyên nhân góp phần dẫn đến ung thư âm hộ cần được khai thác triệt để. Kết hợp tỷ lệ 7: 3 của beta methason và Crotamiton có hiệu quả đặc biệt đối với ngứa. Sau khi có sự đáp ứng ban đầu thì steroid có chứa flor nên được thay thế bằng hydrocortison bởi vì chúng gây teo da. Testosteron propionat (1- 2% trong parafin mềm) bôi vào âm đạo hai lần một ngày tròng 6 tuần cho kết quả tốt nhất trong trường hợp xơ cứng liken và có thể được sử dụng lâu dài với lượng thuốc và số lần giảm dần.
Các biện pháp ngoại khoa
Ung thư tế bào biểu mô lát tại chỗ cua âm hộ và ung thư tế bào nhỏ, xâm nhập tế bào đáy của âm hộ nên được cắt bỏ rộng ra ngoài. Nếu ung thư biểu mô lát tại chỗ phạm vi rộng hoặc nhiều tâm, liệu pháp laser hay cắt bỏ bề mặt da âm hộ có thể là cần thiết. Bằng cách này, âm vật và những phần không liên quan của âm họ có thể được để lại. Ghép da có thể cần thiết, nhưng cắt bỏ toàn bộ âm hộ là phải tránh.
Ung thư xâm nhiễm có giới hạn đối với âm hộ mà không có chứng cớ lan rộng đến những cơ quan lân cận hoặc đến những hạch bạch huyết vùng sẽ cần thiết cắt bỏ âm hộ triệt để và lấy bỏ hạch bẹn nếu như bệnh nhân có thể chịu đựng được phẫu thuật. Những bệnh nhân yếu có thể chỉ chiếu tia tạm thời.
Tiên lượng
Những bệnh nhân ung thư âm hộ đường kính 3 cm hoặc nhỏ hơn và không có di căn hạch bẹn có thể được phẫu thuật với tia xạ hỗ trợ có khoảng 90% cơ hội ngăn chặn ung thư được 5 năm. Nếu tổn thương lớn hơn 3 cm và có di căn thì khả năng sống sót 5 năm là dưới 25%.
Bài viết cùng chuyên mục
Nang và áp xe tuyến Bartholin
Mủ hay chất tiết dịch lấy ra từ tuyến cần được nuôi cấy để tìm lậu cầu, chlamydia và các mầm bệnh khác và để điều trị cho phù hợp; thường thì ngâm nước ấm có thể có ích
Ung thư trong biểu mô của cổ tử cung
Chẩn đoán phỏng chừng bằng phương pháp tế bào học sàng lọc ở một quần thể không có triệu chứng và không nhìn thấy có thay đổi gì đại thể ở cổ tử cung
Thuốc tránh thai uống
Thuốc tránh thai uống liều thấp không có chống chỉ định dùng kéo dài đối với những phụ nữ 35 - 40 tuổi, không hút thuốc lá và không có chống chỉ định gì
Polip cổ tử cung
Những khối polip có thể nhìn thấy được trong lỗ cổ tử cung qua đặt mỏ vịt, Cần phân biệt các polip cổ tử cung với các bệnh lý tân tạo dạng polip của niêm mạc tử cung
Tránh thai dựa trên cơ sở biết các thời kỳ dễ có thai
Cơ sở của phương pháp là tự người phụ nữ quan sát thấy chất nhầy cổ tử cung tăng, trong và tăng đàn hồi, đau bụng khó chịu một thời gian ngắn vào giữa vòng kinh
Phá thai: chỉ định và điều trị
Những biến chứng tiếp sau phá thai phạm pháp thường cần được chăm sóc cấp cứu chống ra máu, sốc nhiễm khuẩn hay thủng tử cung
Chảy máu âm đạo sau mãn kinh
Âm hộ và âm đạo cần được kiểm ra để tìm ra vùng chảy máu, những vết loét hoặc những khối u. Cần làm phiến đồ tế bào học lấy ở cổ tử cung và túi cùng âm đạo. Có thể thấy được tế bào ung thư bị bong ra.
Chất xốp, bọt, kem, thạch đông và viên đạn tránh thai
Chất bọt, kem và thạch đông, viên đạn cũng có những lợi ích là sử dụng đơn giản và dễ kiếm, Điều bất lợi của chúng ta là có tỉ lệ thất bại cao hơn so với màng ngăn âm đạo
Chảy máu bất thường tiền mãn kinh
Chảy máu tử cung do rối loạn cơ năng thường là do sự phát triển quá mức của niêm mạc tử cung dưới sự kích thích của progesteron: điều này xảy ra trong những vòng kinh không phóng noãn.
Triệt sản: chỉ định và điều trị
Vài nghiên cứu cho thấy có thể liên quan với ung thư tuyến tiền liệt nhưng bằng chứng còn mỏng manh và không chắc chắn
Sa sinh dục
Sa tiểu tràng cũng có thể kèm theo sa tử cung hoặc có thể tiếp theo cắt tử cung khi mà các phần nâng đỡ vòm ầm đạo bị yếu đi hoặc là túi cùng ở sâu
Lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung phải được phân biệt với bệnh viêm tiểu khung, u buồng trứng và u xơ tử cung. Viêm vòi trứng và lạc nội mạc tử cung là các triệu chứng trầm trọng thêm bởi kinh nguyệt
Các khối u buồng trứng
Một đợt ngăn ngừa phóng noãn trong 2 tháng bằng viên thuốc tránh thai làm cho các nang cơ năng biến mất
U xơ tử cung
Ở phụ nữ có thai, u xơ đôi khi gây thêm các nguy cơ xảy thai, ngôi bất thường, không lọt được, chuyển dạ đẻ non, đau khu trú, đẻ khó.
Hội chứng trước hành kinh
Nhiều loại vitanim và chất khoáng liều tương đối cao được gợi ý dùng trong hội chứng này, nhưng không một loại nào tỏ ra có ích, qua các nghiên cứu mù kép và lại có một số tác dụng phụ không mong muốn.
Thống kinh
Thuốc được dùng khi bắt đầu ra máu kinh sẽ tránh được việc dùng thuốc cẩu thả khi mới có thai, Thuốc được dùng tiếp tục trên cơ sở 2, 3 ngày
Màng ngăn âm đạo và mũ cổ tử cung
Vì có một chút nguy cơ gây hội chứng sốc do nhiễm độc, mũ cổ tử cung hay màng ngăn âm đạo đều không được để lâu quá 12 - 18 giờ ở trong âm đạo và cũng không được dùng khi hành kinh.
Thuốc tránh thai tiêm và cấy: các progestin tác dụng kéo dài
Một bộ gồm 6 nang nhỏ bằng silastic cấy vào dưới da ở mặt trong cánh tay, Chúng giải phóng hàng ngày và tác dụng tránh thai trong 5 năm
Dụng cụ tử cung: tránh thai
Những dụng cụ tử cung toàn bằng chất dẻo không cần phải thay sau một thời điểm đặc trưng cho từng loại và có một số phụ nữ đã dùng trong 10 năm hay hơn
Vô sinh
Những lần khám tư vấn cá nhân được hướng dẫn, đề xuất một xử lý tâm lý tình dục nếu không làm phiền hà hoặc đáng phàn nàn
Ung thư cổ tử cung
Những dấu hiệu hay gặp nhất là rong kinh, ra huyết thấm giọt sau giao hợp và loét cổ tử cung. Có thể có máu hoặc mủ, có mùi, không gây ngứa, có thể xuất hiện sau xâm nhiễm.
Bệnh viêm tiểu khung
Những phụ nữ có đau bụng dưới, khám thấy nhạy cảm đau ở phần phụ hoặc tử cung khi di động nên được cân nhác là bị PID và nên được điều trị bằng kháng sinh trừ khi có chẩn đoán
Hiếp dâm
Về phía kẻ cưỡng dâm, cưỡng dâm diễn ra trong tình cảm giận dữ, hung hãn và kích thích tình dục. Kẻ cưỡng hiếp thường là một gã đàn ông dùng giao hợp để khủng bố và hạ nhục người phụ nữ.
Giao hợp đau
Giao hợp đau có thể do viêm âm hộ, hay âm đạo, gây ra co thít âm đạo, màng trinh không giãn hoàn toàn, âm đạo không được bôi trơn đầy đủ.
Viêm cổ tử cung
Nếu chất tiết dịch từ ống cổ tử cung là chất nhầy mủ màu vàng và soi dưới kính hiển vi khô phóng đại lớn trên mỗi kính trường có từ 10 bạch cầu đa nhân trở lên thì gợi ý nghĩ đến chlamydia.