Tăng Calci máu

2016-07-01 01:14 PM

Đa niệu và táo bón là hai triệu chứng đặc trưng nhất. Hình như protein cảm nhận calci tại nhánh lên quai Henle có liền quan đến việc ức chế tái hấp thu natri, gây đa niệu trong bệnh tăng calci máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Calci chiếm 2% trọng lượng cơ thể. Nhưng chỉ có 1% số lượng calci là ở dạng hòa tan trong dịch cơ thể. Trong huyết thanh, chỉ có 50% calci hòa tan là ở dạng ion tự do, số còn lại gắn với protein (đặc biệt là albumin 40%), hoặc các ion điện tích âm, như citrat, bicarbonat và phosphat (10%). Nồng độ calci máu bình thường là 9 - 10,3 mEq/ 100 ml, trong đó 4,7 - 5,3 mg/ 100 ml là calci ion hóa là dạng cần thiết cho các hoạt động của chức năng thần kinh và co cơ. Protein nhậy cảm calci, một dạng protein thụ thể có khả năng đặc biệt phát hiện nồng độ ion calci ngoại bào, được phát hiện trong các tế bào tuyến cận giáp và ở thận. Thiếu hụt protein này sẽ gây nên một số bệnh như hạ calci máu có tính gia đình hay tăng calci máu có giảm calci niệu có tính gia đình.

Nguyên nhân chính gây tăng calci máu được nêu trong bảng.

Bảng. Các nguyên nhân chính gây tăng calci máu

 Các nguyên nhân chính gây tăng calci máu

Hội chứng kiềm dạng sữa ngày nay đã trở nên hiếm gặp do dùng các chất kháng toan dạng không hấp thu trong điều trị bệnh loét, nhưng vẫn phải lưu ý khi dùng các thuốc phổ biến chứa calci nhằm ngăn ngừa loãng xương hiện nay. Trong hội chứng này, dùng một lượng lớn calci và vitamin D có thể dẫn tới bệnh thận do tăng calci máu. Do mức lọc cầu thận giảm, làm ứ đọng chất kiềm chứa trong thuốc chống toan có calci, gây nên nhiễm kiềm chuyển hóa; nôn khi nhiễm kiềm càng làm nặng bệnh thêm.

Biểu hiện lâm sàng

Triệu chứng và dấu hiệu

Đa niệu và táo bón là hai triệu chứng đặc trưng nhất. Hình như protein cảm nhận calci tại nhánh lên quai Henle có liền quan đến việc ức chế tái hấp thu natri, gây đa niệu trong bệnh tăng calci máu. Điều thú vị là không thấy có đa niệu trong tình trạng tăng calci máu có hạ calci niệu mang tính gia đình là bệnh mà trong đó cũng có sự biến loạn chức năng protein cảm nhận calci tại thận. Ngoài ra, còn có thể gặp một số biến đổi thần kinh khác. Khi tăng calci máu nặng, có thể gặp sững sờ, hôn mê và tăng nitơ máu. Ngoại tâm thu thất và nhịp tự thất có thể gặp, và thường nặng lên khi dùng digitalis.

Dấu hiệu cận lâm sàng

Thường thấy tăng calci máu nặng, nhưng phải nhận định cùng với nồng độ albumin máu. Nếu calci niệu vượt quá 200 mg/ngày là có tăng calci niệu, dưới 100mg/ngày là giảm calci niệu. Phosphat máu có thể thấp hoặc không, tùy thuộc nguyên nhân. Trên điện tâm đồ thấy khoảng QT ngắn. Định lượng nồng độ protein liên quan tới PTH có ích cho chẩn đoán tăng calci máu do bệnh ác tính.

Điều trị

Chừng nào mà các nguyên nhân bị không chế, thì việc đào thải calci qua thận sẽ được tăng cường. Vì thải Na+ gây tăng đào thải Ca2+, nên việc đảm bảo đủ khối lượng tuần hoàn và gây bài niệu bằng cách truyền dung dịch muối và furosemid là biện pháp cấp cứu được dùng phổ biến. Ở bệnh nhân có chức năng tim và thần kinh bình thường, đủ dịch, có thể dùng dung dịch muối sinh lý 0,9 % hoặc 0,45 %, truyền nhanh (250 - 500 ml/giờ), phối hợp với Lasix 20 - 40 mg tĩnh mạch 2 giờ/lần để phòng quá tải dịch và tăng cường đào thải Ca2+. Dùng lợi niệu loại thiazid và Lasix nhưng không đảm bảo đầy đủ dịch sẽ làm nặng thêm tăng calci máu. Trong điều trị tăng calci máu do các bệnh ác tính, biphosphonat là thuốc chủ chốt, an toàn và hiệu quả ở trên 95% trường hợp.

Bài viết cùng chuyên mục

Nhiễm toan hô hấp

Khi điều chỉnh toan hô hấp mạn quá nhanh, nhất là khi bệnh nhân đang thở máy, phải mất 2 - 3 ngày thận mới đào thải bicarbonat, nên sẽ có hiện tượng nhiễm kiềm chuyển hóa sau tăng thán khí.

Điều trị bằng dung dịch muối

Đại đa số những người cần muối và điện giải qua truyền tĩnh mạch là do họ không có khả năng uống lượng dịch cần thiết để duy trì.

Nhiễm toan chuyển hóa

Dù rất hữu ích, nhưng khoảng trống anion cũng dễ gây nhầm lẫn, nhất là khi có hạ albumin máu, dùng kháng sinh như carbenicillin, polymyxin, tăng hoặc giảm natri máu.

Tăng Phosphat máu

Hormon cận giáp làm tăng giải phóng phosphat từ xương và ức chế tái hấp thu phosphat tại ống lượn gần, làm hạ phosphat máu và giảm dự trữ phosphat ở xương nếu hormon này tiếp tục tăng.

Hạ Magnesi máu

Các nguyên nhân gây hạ magnesi máu được nêu trong bảng. Gần một nửa bệnh nhân vào viện được kiểm tra điện giải đồ là có hạ magiê máu mà không nhận biết được trên lâm sàng.

Rối loạn nước điện giải

Mỗi phần tử là 1 đơn vị, cho nên nếu một chất ở dưới dạng ion thì mỗi ion sẽ có giá trị tương đương một phân tử không điện phân.

Hạ Phospho máu

Việc bắt giữ phosphat của tế bào được kích thích do nhiều yếu tố, như kiềm máu, insulin, epinephrin, nuôi dưỡng, hội chứng xương háo và sự tăng sản tế bào mạnh.

Tăng Magnesi máu

Tăng nồng độ magiê máu. Có thể gặp các rối loạn do suy thận như tăng urê, tăng creatinin máu, tăng phosphat và uric máu, tăng kali máu. Thường có hạ calci máu.

Hạ Kali máu

Có thể gặp ST chênh xuống, sóng T thấp và giãn rộng, xuất hiện sóng U hoặc ngoại tâm thu thất trên điện tâm đồ. Hạ kali máu còn có thể gây tăng độc tính của digitalis.

Hạ Calci máu

Hạ calci máu gây tăng tính kích thích của tế bào cơ, và thần kinh, nhất là của hệ tim mạch, và thần kinh cơ.

Chẩn đoán rối loạn cân bằng toan kiềm

Nếu không cần biết mức độ cung cấp oxy hoặc nếu độ bão hòa oxy, đo qua da bình thường, có thể đo khí máu qua máu tĩnh mạch để đánh giá cân bằng toan kiềm.

Chẩn đoán tăng độ thẩm thấu máu

Khi trong máu có tăng các chất hòa tan không qua được màng tế bào sẽ làm nước từ tế bào đi ra khoang ngoại bào, gây mất nước trong tế bào. Đường và natri là hai chất hòa tan hay gây tình trạng này nhất.

Hạ Natri máu

Hạ nạtri máu kèm mất dịch ngoại bào gặp trong cạc bệnh mất dịch tại thận hay ngoài thận, Tổng lượng natri có thể sẽ giảm, Để duy trì thể tích trong lòng mạch.

Nhiễm kiềm hô hấp

Nếu lo sợ gây hội chứng kiềm máu do tăng thông khí, có thể cho bệnh nhân thở vào một túi lớn và thở lại khí đó, Nhưng thực ra, kiềm máu sẽ gây yếu cơ hô hấp.

Tăng Kali máu

Tăng kali máu sẽ gây yếu cơ, thậm chí liệt mềm; có thể gặp trướng bụng, tiêu chảy, Điện tim trong tăng kali máu không nhạy như trong hạ kali máu.

Tăng Natri máu

Nếu có mất nước, những biểu hiện điển hình là hạ huyết áp khi thay đổi tư thế và thiểu niệu. Nếu nặng, gây tăng độ thẩm thấu máu, có thể gây sảng và hôn mê.

Nhiễm kiềm chuyển hóa

Đây là loại hay gặp nhất, có đặc điểm là giảm thể tích ngoại bào huyết áp bình thường và hạ kali máu. Đôi khi có thể gặp hạ huyết áp hoặc tụt huyết áp khi thay đổi tư thế.