- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết
- Sử dụng glucocorticoid trên lâm sàng
Sử dụng glucocorticoid trên lâm sàng
Điều trị glucocorticoid toàn thân kéo dài gây ra một loạt các tác dụng phụ có thể đe doạ tính mạng. Bệnh nhân nên được thông tin một cách tỉ mỉ về các tác dụng phụ có thể có trong quá trình điều trị bằng glucocorticoid.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Cơ chế tác dụng
Cortisol là hormon steroid, được bài tiết một cách bình thường bởi vỏ thượng thận dưới tác dụng của ACTH. Cortisol hoạt động bằng cách gắn với receptor nhân, sau đó tác động lên chất nhiễm sắc để điều hòa biểu hiện gen, gây ảnh hưởng hormon ở toàn cơ thể.
Các chất có hiệu lực tương ứng
Hydrocortison và cortison acetat, tương tự như cortisol, có tác dụng mineralo - corticoid; tác dụng này sẽ thái quá nếu dùng liều cao hơn. Các glucocorticoid tổng hợp khác như là prednison, dexamethasọn và deflazacort (một dẫn xuất oxazolin của prednisolon), có hoạt tính mineralocorticoid tối thiểu. Các thuốc chống co giật (phenytin, carbamazepin, phenobarbital) làm tăng chuyển hóa của glucocorticoid, trừ hydrocortison làm tác dụng của nó giảm hẳn. Megestrol là một progestin tổng hợp, có hoạt tính glucocorticoid nhẹ. Nếu dùng liều cao để kích thích ăn ngon thì hoạt tính này trở nên có ý nghĩa.
Tác dụng phụ
Điều trị glucocorticoid toàn thân kéo dài gây ra một loạt các tác dụng phụ có thể đe doạ tính mạng. Bệnh nhân nên được thông tin một cách tỉ mỉ về các tác dụng phụ có thể có trong quá trình điều trị bằng glucocorticoid như mất ngủ, thay đổi tính tình, tăng cân, yếu cơ, đái nhiều, sỏi thận, đái tháo đường, giảm hormon giới tính, đôi khi mất kinh ở phụ nữ, nhiễm nấm hoặc nhiễm trùng cơ hội, loãng xương, có thể gẫy xương, hoại tử vô khuẩn xương (nhất là ở khung chậu). Các triệu chứng này có thể biểu hiện nhiều tháng sau điều trị, thậm chí sau dùng một đợt ngắn (xem hội chứng Cushing). Dùng biphosphonat đường uống có thể dự phòng được loãng xương. Cần phải lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân như mô tả ở bảng.
Bảng. Tác dụng toàn thân và tác dụng tại chỗ của các steroid so với hydrocortison (hydrocortison có hiệu lực =1)
Bảng. Quản lý các bệnh nhân điều tri glucocorticoid toàn thân
1. Không sử dụng glucocorticoid trừ khi có chỉ định tuyệt dối và nhiều biện pháp bào vệ đã thất bại.
2. Liều vả thời gian sử dụng tối thiểu cho điểu trị thỏa đáng.
3. Sàng lọc bệnh lao trước điều trị bằng phản ứng dưới da hoặc X quang ngực.
4. Sàng lọc bệnh đái tháo đường trước điều trị và vào mỗi lần bệnh nhân đến khám. Hướng dẫn bệnh nhân làm xét nghiệm nước tiểu hàng tuần tìm đường niệu.
5. Sàng lọc tăng huyết áp trước điều trị và vảo mỗi lần bệnh nhân dến khám.
6. Sàng lọc glocom và đục thủy tinh thể trước điều trị, 3 tháng tiếp theo điều trị và sau đó ít nhất hàng năm.
7. Chuẩn bị tư tưởng cho bệnh nhân và gia đình về các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với tính lình, tri nhớ, hoạt động nhận thức. Thông báo cho họ về các tác dụng phụ khác có thể xảy ra, nhất là tăng cân, loãng xương, hoại tử vô khuẩn đầu xương.
8. Thiết lập một chế độ luyện tập thể lực nhiều vả chế độ ăn tương ứng cho mỗi bệnh nhân.
9. Dùng calci (1g calci) và vitamin Dg 400 - 800 dơn vị/ ngày dường uống. Kiểm tra nước tiểu buổi sáng, thay đổi liều thuốc để giữ lượng calcl niệu dưới 30 mg/dl. Nếu bệnh nhân dùng lợi tiểu thiazid, kiểm tra tìm tăng calcl máu, và chỉ dùng 500 mg calci/ngày. Cân nhắc dùng blphosphonat như là alendronat (5 -10 mg vào mỗi sáng) hoặc etidronat (dùng chu kỳ 400 mg/ngày trong 2 tuần), sau dó dùng calci uống trong 6 tuần đề phòng ngừa loãng xương.
10. Tránh nằm nhiều trên giường vì như vậy sẽ làm yếu cơ tăng lên vả xương mất khoáng nhiều hơn. Đi lại sớm sau khi bị gẫy xương.
11. Điều trị suy sinh dục cho cả nam vả nữ.
12. Tránh các phẫu thuật nếu có thể dược. Dùng vitamin A uống 20000 đơn vị/ ngày trong một tuần có thể làm vết thương liền sẹo tốt nhưng không dùng thuốc này cho người có thai.
13. Tránh các hoạt động có thể gây ngã hoặc chấn thương.
14. Kiểm tra tìm nấm và viêm nhiễm ở da, móng tay móng chân, miệng, âm đạo, trực tràng vả điều trị thích hợp.
15. Phòng loét dạ dày bằng cách uống glucocorticoid vào bữa ăn. Nếu dùng với thuốc giảm đau không steroid thì xem xét điều trị dự phòng ổ loét bằng omeprazol 20 - 40 mg/ngày. Nếu chỉ dùng glucocorticoid đơn độc thì không cần điều trị dự phòng bằng các thuốc ức chế H2 hoặc omeprazol. Tránh dùng liều cao các thuốc kháng acid có chứa hydroxid nhôm (nhiều biệt dược phổ biến) vi hydroxid nhôm gắn kết với phosphat vả có thể gây ra nhuyễn xương giảm phosphat máu. Nhuyễn xương do nguyên nhân này có thể lẫn với loãng xương do glucocorticoid.
16. Điểu trị nhiễm trùng. Chú ý các bệnh ít gặp.
17. Cân kiểm tra hàng ngày, thực hiện chế độ ăn tránh béo phi và nuôi dưỡng tốt nhất.
18. Đo chiều cao thường xuyên để tìm mức độ mất chất khoáng và xẹp đốt sống.
19. Điều trị phù khi có chỉ định.
20. Theo dõi huyết tương xem có hạ kali máu không, nếu có thì điều trị.
21. Đo tỉ trọng xương trước điều trị, sau đó đo định kỳ. Điều trị loãng xương.
22. Tránh hút thuốc lá và uống nhiều rượu.
23. Khi giảm liều, chú ý tìm dấu hiệu suy thượng thận hoặc hội chứng phụ thuộc glucocorticoid.
Bài viết cùng chuyên mục
Hội chứng Cushing
Nguyên nhân phổ biến nhất là do sử dụng glucocorticoid quá liều sinh lý, hiếm hơn là do vỏ tuyến thượng thận tự động sản xuất quá nhiều corticosteroid.
Hạ đường huyết sau bữa ăn
Ở những bệnh nhân được ghi nhận là hạ đường huyết trên cơ sở cơ năng, việc giảm phần carbonhydrat trong chế độ ăn trong khi tăng tần số.
Suy giáp và phù niêm
Thiếu hụt hormon giáp có thể ảnh hưởng tới toàn bộ cơ thể. Mức độ nặng của bệnh từ suy giáp nhẹ và tình trạng suy giáp không nhận thấy được cho tới phủ niêm rõ rệt.
Suy cận giáp và giả suy cận giáp
Suy cận giáp cấp gây tetany với chuột rút cơ, kích thích, co rút bàn tay và co giật; bệnh nhân luôn có tê đau vùng quanh miệng, bàn tay và bàn chân.
Ung thư giáp trạng
Dấu hiệu chủ yếu của ung thư giáp trạng là nhân thuộc tuyến giáp sờ thấy được, chắc và không căng. Hạch vùng cổ trước có thể to ra. Ung thư giáp biệt hóa di căn.
Nhiễm toan lactic
Đặc điểm lâm sàng của nhiễm toan lactic là tăng thông khí rõ rệt. Khi nhiễm toan lactic là thứ phát do thiếu oxy tổ chức hay truy mạch, dấu hiệu lâm sàng khác nhau.
Các bước trong xử trí bệnh nhân đái tháo đường
Việc điều trị cần phải được định rõ trên cơ sở typ đái tháo đường và nhu cầu riêng biệt của từng bệnh nhân. Tuy nhiên, những nguyên tẳc chung nhất định cần được phác thảo.
Cường giáp
Dấu hiệu nhiễm độc giáp có thể bao gồm nhìn chằm chằm, dấu hiệu von Graefe, nhịp tim nhanh hoặc rung nhĩ, run đầu chi, da nóng ẩm, tăng phản xạ gân xương, tóc mềm, móng dễ gãy, và suy tim (hiếm gặp hơn)..
Xét nghiệm, xạ hình chẩn đoán bệnh tuyến giáp
Các xét nghiệm về tuyến giáp rất hữu ích trong đánh giá các rối loạn của tuyến giáp. Tuy nhiên, nhiều bệnh và nhiều thuốc có khả năng làm thay đổi nồng độ thyroxin trong máu.
Các trạng thái hạ đường huyết
Hạ đường huyết lúc đói có thể xảy ra trong các rối loạn nội tiết nhất định như giảm năng tuyến yên, bệnh Addison hoặc chứng phù niêm, trong các rối loạn liên quan với giảm chức năng gan.
Nhuyễn xương
Giảm sự khoáng hóa của khung xương đang tăng trưởng ở lứa tuổi ấu thơ gây ra biến dạng xương (còi xương), còn giảm sự khoáng hóa ở người lớn gây ra chứng nhuyễn xương.
Giảm năng tuyến sinh dục nam
Việc đánh giá giảm năng tuyến sinh dục, bằng cách đo tertosteron và tertosteron tự do trong huyết thanh, mức testoteron huyết thanh thấp được đánh giá cùng với LH và FSH.
Tăng Aldosteron tiên phát
Chẩn đoán phân biệt tăng aldosteron bao gồm các nguyên nhân khác gây giảm kali ở bệnh nhân có tăng huyết áp vô căn.
Rậm lông và nam hóa
Tăng 17 ketosteroid niệu kết hợp nồng độ huyết thanh của DHEAS và androstenedion tăng trong các trường hợp bệnh lý thượng thận, còn do các nguyên nhân khác thì nồng độ các chất trên thay đổi.
Suy tuyến yên
Nguyên nhân có thể do các tổn thương chiếm chỗ như adenoma tuyến yên, u não hoặc các phình mạch, xuất huyết não, ung thư di căn não, u hạt, bệnh u hạt tế bào Langerhans đa ổ và áp xe tuyến yên.
Đái tháo đường
Đái tháo đường, là một hội chứng với rối loạn chuyển hóa, và tăng đường huyết không thích hợp, hoặc là do giảm bài tiết insulin.
Hạ đường huyết do Pentamidin
Tiếp theo liệu trình điều trị đầy đủ bằng pentamidin, cần theo dõi glucose máu lúc đói hay glycohemoglobin sau đó để đánh giá phạm vi phục hồi tế bào β tụy hoặc di chứng tổn thương.
Suy vỏ thượng thận mạn tính: bệnh addison
Bệnh Addison là một bệnh ít phổ biến, do sự phá hủy hoặc rối loạn chức năng của vỏ thượng thận. Bệnh được đặc trưng bởi sự thiếu hụt mạn tính cortisol, aldosteron và androgen thượng thận, gây sạm da kín đáo hoặc rõ rệt.
Loãng xương
Loãng xương là bệnh xương do chuyển hóa thường gặp nhất ở Mỹ và là nguyên nhân của hàng trăm nghìn các trường hợp gẫy xương hàng năm. Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết gián tiếp do bệnh còn rất cao.
Viêm tuyến giáp
Tự kháng thể tuyến giáp thường thấy nhất ở viêm tuyến giáp Hashimoto nhưng cũng có thể thấy ở các thể viêm tuyến giáp khác. Mức TSH huyết thanh cao.
Hạ đường huyết do u tế bào β tụy
Không nhận biết hạ đường huyết rất hay có ở bệnh nhân có u đảo tụy. Họ thích nghi với hạ đường huyết mạn bằng cách tăng hiệu quả của chúng trong vận chuyển glucose qua hàng rào máu não.
Biến chứng mạn tính của đái tháo đường
Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1, biến chứng do bệnh thận giai đoạn cuối là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong, trong khi bệnh nhân đái tháo đường typ 2 thì bệnh ở các động mạch lớn.
Cường cận giáp
Cường cận giáp gây bài tiết quá mức calci và phospho qua thận, dẫn đến tạo thành sỏi ở đường tiết niệu. Ít nhất có tới 5% sỏi thận là do bệnh này. Calci hóa lan tỏa nhu mô thận ít gặp hơn.
U tụy tế bào tiểu đảo
Các u tế bào tiểu đảo có thể tiết hormon lạc chỗ củng với hormon tự nhiên, thường phối hợp gây ra hàng loạt các hội chứng lâm sàng. Chúng có thể tiết ACTH gây hội chứng Cushing.
Hạ đường huyết do u ngoài tụy
Chẩn đoán cận lâm sàng dựa trên hạ đường huyết lúc đói kết hợp với nồng độ insulin huyết thanh. Nồng độ này nói chung dưới 8 µU/mh. Cơ chế tác dụng hạ đường huyết của những khối u này vẫn chưa rõ.