Viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn

2016-10-14 04:04 PM

Điều trị gồm các biện pháp hỗ trợ, thở thêm oxy và corticosteroid. Corticosteroid thường chỉ định cho các bệnh nhân có các triệu chứng tăng dần hay chức năng phổi suy giảm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn là chẩn đoán hay gặp nhất trong các bệnh nhân có bệnh phổi kẽ. Bệnh nhân thường 60 - 70 tuổi, khởi phát âm thầm ho, khó thở kéo dài hàng tháng tới hàng năm. Hội chứng Hamman - Rich là dạng tiến triển nhanh không hay gặp của bệnh. Bệnh thường có ở nam nhiều hơn nữ. Người ta đã mô tả một dạng có tính chất gia đình của bệnh (biểu hiện trội của nhiễm sắc thể thường với mức ngoại hiện thay đổi). Các phát hiện thực thể, triệu chứng, kết qủa thăm dò chức năng phổi là điển hình trong bệnh phổi kẽ và đã được mô tả ở trên. Các hình ảnh bất thường trên phim X quang thay đổi rất nhiều, và không liên quan nhiều tình trạng lâm sàng và chức năng. Các thâm nhiễm kẽ ở vùng phổi thấp của kiểu lưới thì điển hình khi mới thấy người bệnh. CT cho hình ảnh về độ rộng của xơ nhu mô phổi. Các thâm nhiễm lưới dưới màng phổi thành đám và các khoang không khí của nang thấy nhiều ở các vùng phổi phía dưới là điển hình.

Các thử nghiệm huyết thanh kháng thể kháng nhân và yếu tố dạng thấp thường dương tính (20 - 40% các trường hợp). Chẩn đoán viêm phế nàng xơ nguồn gốc ẩn thường dựa trên biểu hiện lâm sàng và loại trừ các chẩn đoán khác bằng rửa phế quản phế nang và sinh thiết phổi. Xét nghiệm mô học mô phổi phát hiện có sự kẹt hợp của thâm nhiễm tế bào và xơ vách phế nang. Các tế bào đơn nhân tróc vảy, chủ yếu là đại thực bào có thể thấy trong phế nang. Sinh thiết phổi qua soi lồng ngực hay mở để chẩn đoán viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn thì hữu ích loại trừ được các nguyên nhân khác của bệnh phổi kẽ. Nhưng việc dùng kỹ thuật này một cách thông dụng vào mục đích này thì còn tranh cãi.

Điều trị gồm các biện pháp hỗ trợ, thở thêm oxy và corticosteroid. Corticosteroid thường chỉ định cho các bệnh nhân có các triệu chứng tăng dần hay chức năng phổi suy giảm. Hàng ngày cho prednison - bắt đầu cho 1,5 - 2 mg/kg/ngày (tới 100mg/ngày) trong 6 tuần và giảm dần trong 3 - 6 tháng tới liều duy trì tối thiểu là 0,25 mg/kg/ngày - là trị liệu chủ yếu. Các thuốc gây độc tế bào như cyclophosphamid và azathioprin cũng được dùng. Phải phân biệt viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn với viêm phổi tổ chức hóa gây viêm tắc các tiểu phế quản (BOOP) bằng lâm sàng và X quang và sinh thiết phổi nếu cần vì loại bệnh sau đáp ứng rất tốt với trị liệu bằng corticosteroid. PaCO2 khi nghỉ và khi thử nghiệm phổi trong lúc làm việc cao hơn các thử nghiệm chức năng phổi binh thường để theo dõi đáp ứng sinh lý với điều trị. Hầu hết nửa số bệnh nhân chủ quan thấy có cải thiện khi điều trị corticosteroid nhưng chỉ khoảng 1/4 số bệnh nhân thể hiện về mặt khách quan có cải thiện. Các bệnh nhân trẻ hơn, những người có thời gian bị bệnh ngắn hơn và những người có mẫu mô bệnh học có tế bào nhiều hơn xơ thì sẽ đáp ứng với điều trị tốt hơn. Tiến triển không tốt đẹp của bệnh tới suy hô hấp là quy luật tất yếu và thời gian sống trung bình chỉ chừng 4 năm kể từ khi triệu chứng khởi phát. Ngày nay những người bệnh ở giai đoạn cuối có thể chọn lọc kỹ lưỡng để ghép phổi - tim hay chỉ ghép phổi không thôi.

Bài viết cùng chuyên mục

Tổn thương phổi do tia xạ

Xơ phổi do tia xạ xảy ra gần như trong tất cả bệnh nhân được nhận một tiến trình đầy đủ về điều trị bằng tia xạ trong ung thư phổi hoặc lồng ngực.

Viêm màng phổi

Khi có tràn dịch màng phổi, dày màng phổi hoặc có khí trong khoang màng phổi phải có chẩn đoán và điều trị khác. Cũng cần nhắc lại rằng gẫy xương sườn có thể gây tràn dịch màng phổi nặng.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD

Viêm phế quản mạn tính có đặc điểm là tăng tiết niêm dịch phế quản biểu thị bằng ho có đờm từ 3 tháng trở lên trong ít nhất 2 năm liền mà không phải do bất kỳ bệnh nào khác gây nên.

Hội chứng tăng thông khí

Tăng thông khí là sự tâng thông khi phế nang gây ra nhược thán. Nó có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu oxy máu, các bệnh phổi thâm nhiễm và tắc nghẽn, nhiễm khuẩn, rối loạn chức náng gan, sốt và đau.

Suy hô hấp cấp

Các triệu chứng và dấu hiệu của suy hô hấp cấp vừa không nhậy cảm vừa không đặc hiệu do đó người thầy thuốc phải nghĩ tới và yêu cầu làm xét nghiệm đo khí máu động mạch nếu nghi có suy hô hấp.

Tăng áp lực động mạch phổi

Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát thì khó nhận biết về mặt lâm sàng trong các giai đoạn sớm, khi các triệu chứng và các dấu hiệu của bệnh gây ra nó còn sơ khởi.

Viêm phổi kỵ khí và áp xe phổi

Nhiễm khuẩn kỵ khí các loại khác nhau có biểu hiện trên phim X quang khác nhau có thể phân biệt được. Áp xe phổi có biểu hiện trên phim X quang là một hang đơn độc thành dầy bao quanh có vùng đông đặc.

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh phổi

Thở rít khi hít vào và thở rít khi thở ra cùng với nhau gợi cho thấy có tắc nghẽn cố định ở nơi nào đó trong đường thở phía trên. Ngáy là tiếng thở vào do rung động thanh hầu khi ngủ.

Giảm thông khí phế nang tiên phát

Thiếu oxy máu và ưu thán xuất hiện và các triệu chứng này được cải thiện nếu tăng thông khí tự nguyện. Thường có tăng hồng cầu.

Tắc đường hô hấp

Tắc mạn tính đường hô hấp trên có thể do carcinom hầu họng hay thanh quản, chít hẹp thanh quản hay dưới nắp thanh quản, u hạt thanh quản hay dây thanh hoặc liệt dây thanh âm hai bên.

Hội chứng trụy hô hấp cấp (ARDS)

Không co biện pháp phòng ARDS có hiệu qủa, đặc biệt dùng PEEP phòng ngừa cho các bệnh nhân có nguy cơ ARDS không có hiệu qủa.

Hội chứng giảm thông khí béo phì: hội chứng Pickwick

Điều trị hội chứng giảm thông khí béo phl chủ yếu là giảm cân, điều đó sẽ cải thiện tình trạng ưu thán và thiếu oxy cũng như các đáp ứng thông khí đối với thiếu oxy và ưu thán.

Bệnh xơ nang phổi

Các biểu hiện của phổi xảy ra ở mọi bệnh nhân thoát qua được tuổi niên thiếu gồm có viêm phế quản cấp và mạn, giãn phế quản, viêm phổi, xẹp phổi, tổn thương nhu mô và vùng quánh phế quản.

Bệnh huyết khối tắc mạch phổi

Các phát hiện lâm sàng trong huyết khối tác nghẽn mạch phổi phụ thuộc vào kích thước cục tắc và trạng thái tim phổi trước đó. Trong nghẽn mạch phổi lớn, thất phải bị suy, huyết áp hệ thống hạ.

Các u carcinoid phế quản: ung thư phổi

Các u carcinoid phế quản mọc chậm, ít khi di căn. Biến chứng của nó là chảy máu, làm tắc đường hô hấp hơn là xâm lấn, di căn. Cắt bỏ bằng ngoại khoa một số trường hợp là cần thiết.

Tràn khí màng phổi tự phát

Tràn khí màng phổi thứ phát xảy ra như một biến chứng của COPD, hen, xơ nang, lao và cac bệnh phổi thâm nhiễm các loại gồm cả viêm phổi pneumocystis.

Nốt phổi đơn độc

Các thử nghiệm da và huyết thanh chẩn đoán tìm nấm không giúp gì cho chẩn đoán. Xét nghiệm đờm tìm tế bào phải làm để đánh giá nốt phổi lớn khu trú ở trung tâm.

Các rối loạn thở liên quan đến ngủ

Cần thực hiện sự sàng lọc, dùng phương pháp đo oxy ban đêm, tại nhà có giá trị tiên đoán âm tính cao, để loại trừ ngừng thở khi ngủ quan trọng.

Viêm phổi

Chụp X quang phổi nằm trong các xét nghiệm đầu tiên cần làm đối với bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu nghi có viêm phổi. Hình thâm nhiễm không đặc trưng cho nguyên nhân phổi.

Nhiễm protein phế nang phổi

Tiến trình của bệnh thay đổi, một số tự lui bệnh trong khi ở những bệnh nhân khác phát triển thành suy hô hấp tiến triển. Nhiễm khuẩn phổi do Nocardia hay do nấm có thể xảy ra.

Các hội chứng chảy máu phế nang

Hội chứng Goodpasture là chảy máu phế nang tái hồi tự phát và viêm cầu thận tiến triển nhanh chóng. Bệnh do các kháng thể màng chống lại màng cầu thận phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phổi và thận.

Các bệnh phổi nghề nghiệp

Các bệnh phổi nghề nghiệp có biểu hiện rối loạn đường hô hấp tắc nghẽn gồm có hen nghề nghiệp, viêm phế quản công nghiệp và bệnh bụi bông.

Ung thư phổi thứ phát

Carcìnoma mạch bạch huyết biểu thị sự lan rộng của ung thư phổi thứ phát vào lưới bạch huyết phổi, có lẽ do sự lan rộng của khối u từ mạch máu vào mạch bạch huyết.

Viêm tắc tiểu phế quản

Viêm tắc tiểu phế quản có thể kết hợp với viêm khớp dạng thấp, viêm đa cơ và viêm da cơ. Liệu pháp penicillin có thể là nguyên nhân gây viêm tắc tiểu phế quản ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

Tràn dịch màng phổi

Có 5 loại tràn dịch màng phổi chủ yếu là tràn dịch màng phổi dịch thấm, dịch rỉ, mủ màng phổi, chảy máu hay tràn máu lồng ngực và dưỡng chấp hay tràn dịch dưỡng chấp.