- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp
- Các bệnh phổi nghề nghiệp
Các bệnh phổi nghề nghiệp
Các bệnh phổi nghề nghiệp có biểu hiện rối loạn đường hô hấp tắc nghẽn gồm có hen nghề nghiệp, viêm phế quản công nghiệp và bệnh bụi bông.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhiều bệnh phổi mạn tính và cấp tính trực tiếp liên quan đến việc hít thở các chất độc hại gặp phải ở nơi làm việc, các rối loạn này do các tác nhân hóa học có thể xếp loại như sau: (1) các bệnh bụi phổi, (2) viêm phổi qúa mẫn, (3) rối loạn đường hô hấp tắc nghẽn, (4) tổn thương phổi do độc, (5) ung thư phổi, (6) các bệnh màng phổi và (7) các rối loạn hỗn hợp.
Các bệnh bụi phổi
Các bệnh bụi phổi là các bệnh phổi gây xơ mạn tính do hít phải các bụi than và các chất trơ, vô cơ hoặc các bụi silicat. Các bệnh bụi phổi do hít các bụi trơ thường là những rối loạn không co triệu chứng với các thâm nhiễm nốt lan tỏa trên phim X quang. Các bệnh bụi phổi quan trọng về mạt lâm sàng gồm bệnh bụi phổi ở các công nhân mổ than, bệnh bụi silic và bệnh bụi amian. Điều trị các bệnh này chỉ là trợ giúp.
Các bệnh bụi phổi của công nhân mỏ than
Trong các bệnh bụi: phổi của công nhân mỏ than, việc các đại thực bào phế nang thực bào các bụi than hít vào dẫn đến việc tạo nên các nốt than, thường đường kính 2 - 5mm xuất hiện trên phim X quang thành những đám mờ nhỏ lan tỏa nhưng đặc biệt có nhiều ở phần trên của phổi. Các bệnh bụi phổi của công nhân mỏ than đơn giản thì thường không có triệu chứng, các bất thường về chức năng phổi không gây ấn tượng lắm, hút thuốc không tăng thêm tổng số bệnh bụi phổi của công nhân mỏ than nhưng có thể có ảnh hưởng bất lợi lên chức năng thông khí. Ở các bệnh bụi phổi của công nhân mỏ than có biến chứng ("xơ phổi khối tiến triểri") có sự kết khối và co kéo trong các vùng trên của phổi. Hình ảnh X quang và lâm sàng giống như bệnh bụi silic biến chứng, Hội chứng Caplan ít gặp, đặc trưng bởi sự có mặt của các nốt dạng thấp hoại tử (đường kính 1 - 5 cm) ở ngoại vi phổi ở các công nhân mỏ than có viêm khớp dạng thấp.
Bàng. Các bệnh bụi phổi chọn lọc
Bệnh |
Tác nhân |
Nghề |
Các bụi kim loại |
|
|
Bệnh bụi sắt |
Sắt kim loại hay sắt oxid |
Khai thác mỏ, hàn, đúc |
Bệnh bụi thiếc |
Thiếc, oxid thiếc |
Việc làm với thiếc, mỏ, nấu chảy |
Bệnh bụi barit |
Các muối barit |
Xưởng làm kính, sản xuất chất dệt côn trùng |
Bụi than |
|
|
Bệnh bụi phổi ở công nhân mỏ than |
Bụi than |
Mỏ than |
Các bụi vô cơ |
|
|
Bệnh bụi silic |
Silic tự do (Silicon dioxid) |
Mỏ đá, khai thác đá, cắt đá, đào hầm, phun cát, đồ gốm, đất có nhiều tảo cát |
Các bụi silicat |
|
|
Bệnh bụi amian |
Amian |
Mỏ chất cách điệu xây dựng, chế tạo tầu thủy |
Bệnh bụi talc |
Magnesium silicat |
Mỏ chất cách điện xây dựng, chế tạo tầu thủy |
Bệnh bụi phổi kaolin |
Cát, mica, nhôm silicat |
Mỏ đất sét, đồ gốm, xi măng |
Bệnh Shaver |
Bột nhôm |
Chế tạo corundum |
Bệnh bụi silic
Trong bệnh bụi silic hít thở dài ngày và rộng khắp các hạt silic tự do có đường kính 0,3 - 5/µm sẽ tạo nên các đám mờ tròn, nhỏ (nốt của bệnh bụi silic phổi) ở khắp phổi. Sự vôi hóa ngoại vi của các hạch bạch huyết rốn phổi (vôi hóa "vỏ trứng") là một dấu hiệu ít gặp gợi rất nhiều đến bệnh bụi silic. Bệnh bụi silic đơn giản thì thường không có triệu chứng và không ảnh hưởng đến chức nẳng phổi khi làm thử nghiệm, trong bệnh bụi silic, biến chứng có những đám kết đặc rộng xuất hiện ở phần trên của phổi kèm theo có khó thở, rối loạn thông khí phổi hạn chế và tắc nghẽn. Viêm phế nang tế bào lympho mạn tính được đồng nhất với bệnh bụi silic. Một báo cáo đã khuyến cáo rằng viêm phế nang này có thể có đáp ứng với corticosteroid. Bệnh lao tăng ở các bệnh nhân có bệnh bụi silic. Mọi bệnh nhân bị bệnh bụi silic cần làm thử nghiệm da với tuberculin. Người có bệnh bụi silic phản ứng tuberculin dương tính cần dược hóa trị liệu phòng ngừa bằng isoniazid.
Bệnh bụi amian
Bệnhibụi amian, xơ kẽ nốt xảy ra ở công nhân và thợ mỏ làm việc yới amian có đặc trưng là khó thở, tiếng lép bép thì hít vào và trong một số trường hợp, ngón tay dùi trống và tím tái. Hình ảnh X quang có xơ kẽ, dầy màng phổi, các mảng vôi (màng phổi) vùng hoành hay thanh ngực bên. Vùng phổi phía dưới thường có tổn thương bệnh nhiều hơn các vùng phía trên. CT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tốt nhất có khả năng giải quyết cao trong chẩn đoán bệnh bụi amian vì nó có khả năng phát hiện xơ của nhu mô và cho thấy được các mảng màng phổi đặc trưng của bệnh. Hút thuốc ở những người làm việc với amian làm tăng chỉ số có những thay đổi ở nhu mô và màng phổi trên phim X quang, nó cũng có thể làm trở ngại cho sự thanh thải các sợi amian ngắn ra khỏi phổi. Thăm dò chức năng có rối loạn chức năng thông khí hạn chế và khả năng khuếch tán giảm.
Bảng. Các nguyên nhân chọn lựa của viêm phổi qúa mẫn
Bệnh |
Kháng nguyên |
Nguồn |
Phổi nông trang viên |
Micropolyspora faeni, Thennoactinomyces Vulqaris |
Cỏ mốc |
"Phổi máy làm ẩm không khí" |
Actinomycetes ưa ẩm |
Lây nhiễm từ máy làm ẩm, hệ thống sưởi hoặc máy điều hòa không khí |
Phổi người nuôi chim (“bệnh người nuôi chim bồ câu") |
Các protein chim |
Huyết thanh và chất bài tiết của chim |
Bệnh bụi bã mía |
Thennoactinomyces saccliari và T vulgaris |
Mốc sợi cây mía (bã mía) |
Bệnh cây cù tùng |
Graphium, Aurcobasidium và các nấm khác |
Mốc gỗ đỏ, mùn cưa |
Bệnh của người tước vỏ cẩy thích |
Cryptostroma (Coniosporium) conicalc |
Vỏ hay khúc cây gỗ thích mục nát |
Bệnh của người hái nấm |
Giống trong phổi nông trang viên |
Mốc phân trộn |
Bệnh cây bần |
Penicillium frequentans |
Mốc bụi cây bần |
Phổi người làm việc với chất tẩy |
Enzym của trực khuẩn Subtilis |
Enzym phụ gia |
Viêm phổi qúa mẫn
Thuật ngữ "viêm phổi qúa mẫn" (hoặc viêm phế nang dị ứng ngoại lai) biểu thị bệnh phổi dị ứng không gây hen, không phải dị ứng. Viêm phổi qúa mẫn được biểu thị chủ yếu như một bệnh nghề nghiệp ở người có tiếp xúc với các tác nhân hữu cơ đường thở hít dẫn đến bệnh phổi cấp và thường là mạn tính. Các kháng thể trực tiếp chống tác nhân hít phải có thể tìm thấy trong huyết thanh. Bệnh cấp tính được đặc trưng bởi khởi phát đột ngột, khó chịu, ớn lạnh, sốt, ho, khó thở và nôn 4 - 8 giờ sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh. Nó có thể xảy ra sau khi người bệnh rời công việc hoặc thậm chí về đêm giống như khó thở ban đêm kịch phát. Hai đáy phổi có tiếng lép bép, thở nhanh, nhịp tim nhanh và (đôi khi) có tím tái, Các mật độ hình nốt nhỏ không có nhiều ở đỉnh và nền phổi có thể thấy trên phim X qúang. Xét nghiệm chức năng phổi có rối loạn thông khí hạn chế và khả năng khuếch tán giảm. Xét nghiệm máu có tăng bạch cầu với sự chuyển trái, thiếu oxy máu, có các kháng thể kết tủa chống tác nhân gây bệnh trong huyết thanh. Có thể mua được các mẫu kháng thể viêm phổi qúa mẫn chống các kháng nguyên nấm thường gặp (giá khoảng 100 USD).
Hội chứng viêm phổi qúa mẫn bán cấp đặc trưng bởi khởi phát âm thầm, ho mạn tính và khó thở tăng dần một cách chậm chạp, chán ăn, sụt cân. Suy hô hấp mạn và hình ảnh xơ phổi trên phim X quang có thể xảy ra hoặc không xảy ra sau nhiều lần tiếp xúc lặp đi lập lại với kháng nguyên gây bệnh. Sinh thiết phổi khi mở lồng ngực hay khi soi lồng ngực đôi khi cần phải chẩn đoán. Viêm phổi qúa mẫn cấp đặc trưng bởi các thâm nhiễm kẽ của tế bào lympho và tương bào với các u hạt không bã đậu hóa trong khoảng kẽ và các khoảng khí xơ lan tỏa là tiêu chuẩn của giai đoạn bán cấp và mạn.
Điều trị gồm có xác định được kháng nguyên gây bệnh, tránh tiếp xúc và những trường hợp kéo dài hay cấp tính nặng, uống corticosteroid (prednison 0,5 mg/kg/ngày liều một lần vào buổi sáng, giảm dần đến hết trong 4 - 6 tuần). Một số trường hợp nên đổi nghề.
Các rốí loạn tắc nghẽn đường hô hấp
Các bệnh phổi nghề nghiệp có biểu hiện rối loạn đường hô hấp tắc nghẽn gồm có hen nghề nghiệp, viêm phế quản công nghiệp và bệnh bụi bông.
Hen nghề nghiệp
Khoảng 2 - 5% trường hợp hen có liên quan đến nghề nghiệp. Các tác nhân gây bệnh ở nơi làm việc có nhiều: hạt bụi, bụi gỗ, thuốc lá, phấn hoa, enzym, gôm arabic, thuốc nhuộm tổng hợp, isocyanat (đặc biệt là toluen diisocyanat), colophan (chảy từ chỗ hàn), hóa chất vô cơ (muối kền, bạch kim, và crôm), trimellitic anhydrid, formaldehyd, phthalic anhydrid và nhiều tác nhân dược học. Chẩn đoán hen nghề nghiệp tùy thuộc vào chỉ số nghi ngờ cao, tiền sử, đo dung tích phổi trước và sau khi tiếp xúc với tác nhãn gây bệnh và các đo lường tỷ số dòng đỉnh ở nơi làm việc. Thử nghiệm kích thích trên phế quản (thử nghiệm cận lâm sàng chức năng phổi chứng tỏ có tăng hoạt tính phế quản với các tác nhân kháng nguyên hay tác nhân dược học) hữu ích trong một số trường hợp. Điều trị gồm tránh tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và các thuốc giãn phế quản nhưng các triệu chứng có thể vẫn tòn tại nhiều năm sau khi đã không còn tiếp xúc với tác nhân gây bệnh ở nơi làm việc.
Viêm phế quán công nghiệp
Viêm phế quản công nghiệp là viêm phế quản mạn tính ở thợ mỏ than và những người tiếp xúc với bụi bông, bụi lanh hay bụi gai dầu. Bệnh tật mạn tính thường không xảy ra đối với viêm phế quản công nghiệp.
Bệnh bụi bông
Bệnh bụi bông là rối loạn kiểu hen ở người công nhân dệt hít phải bụi bông. Sinh bệnh học còn chưa biết. Lồng ngực căng, ho, khó thở ngày càng nặng một cách đặc hiệu vào các ngày thứ hai hoặc ngày trở lại làm việc, các triệu chứng sau giảm đi cuối tuần. Tiếp xúc nhiều lần lặp đi lặp lại với kháng nguyên dẫn đến viêm phế quản mạn tính.
Tổn thương phổi do các chất độc hại
Tổn thướng phổi do các chất độc hại do hít phải các khí kích thích đã được nêu ở bài hít thở khói. Bệnh của người làm việc trong các hầm ủ thực phẩm tươi là phù phổi nhiễm độc không phải do tim cấp tính do hít phải nitrogen dioxid trong các hầm ủ thực phẩm. Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn là biến chứng chậm hay gặp, biến chứng này có thể phòng ngừa bằng điều trị sớm phản ứng cấp bằng corticosteroid. Nếu tiếp xúc rộng rãi với khí độc trong hầm ủ này có thể gây đột tử.
Ung thư phổi
Nhiều chất gây ung thư phổi trong công nghiệp đã được biết gồm amian, khí radon, thạch tín, sắt, crom, kền, khói hắc ín than đá, mực in. Hút thuốc tác động như chất gây ung thư với amian và khí radon cùng gây ung thư phế quản. Amian riêng một mình gây ung thư trung biểu mô ác tính. Hầu hết các typ mô học của ung thư phổi có liên quan với các chất gây ung thư này. Chloromethyl - methyl ether gây một cách đặc hiệu ung thư tế bào nhỏ ở phổi.
Các bệnh màng phổi
Các bệnh nghề nghiệp của màng phổi có thể do tiếp xúc với amian hoặc bột talc. Hít bột talc gây nên các mảng màng phổi giống như các mảng do amian gây ra. Tràn dịch màng phổi do amian lành tính xảy ra trong một số người làm việc có tiếp xúc và có thể gây hỉnh ảnh góc sườn hoành tù mạn tính trên phim X quang.
Các bệnh phổi nghề nghiệp khác
Các tác nhân nghề nghiệp cũng liên quan gây nhiều rối loạn phổi khác. Đó là bệnh bụi beryl, một rối loạn phổi cấp hoặc mạn tính liên quan đến việc tiếp xúc với beryl. Chất này được hấp thu qua phổi hoặc da và lan khắp cơ thể. Bệnh bụi beryl cấp là một viêm khí phế quản loét, độc và viêm phổi hóa chất sau khi tiếp xúc mạnh và nặng yới beryl. Bệnh bụi beryl phổi mạn tính là một viêm phế nang qua trung gian là các tế bào T gây cảm ứng - trợ giúp đặc hiệu với beryl tăng trưởng trong phổi. Công nhân mỏ beryl không bị nguy cơ của bệnh bụi beryl. Tiếp xúc với beryl ngày nay chỉ xảy ra khi làm việc bằng tay hay bằng máy với các sản phẩm của beryl và các hợp chất có chứa beryl. Beryl không còn dùng trong sản xuất đèn huỳnh quang. Trước 1950 nó là một nguồn có thể tiếp xúc.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD
Viêm phế quản mạn tính có đặc điểm là tăng tiết niêm dịch phế quản biểu thị bằng ho có đờm từ 3 tháng trở lên trong ít nhất 2 năm liền mà không phải do bất kỳ bệnh nào khác gây nên.
Thở không khí ô nhiễm
Hậu qủa của tổn thương phổi khi hít thở không khí nhiễm bẩn tùy thuộc vào độ nặng nề và cách thức tiếp xúc với không khí này cũng như tinh trạng phổi của người bệnh trước đó.
Tổn thương phổi do tia xạ
Xơ phổi do tia xạ xảy ra gần như trong tất cả bệnh nhân được nhận một tiến trình đầy đủ về điều trị bằng tia xạ trong ung thư phổi hoặc lồng ngực.
Bệnh huyết khối tắc mạch phổi
Các phát hiện lâm sàng trong huyết khối tác nghẽn mạch phổi phụ thuộc vào kích thước cục tắc và trạng thái tim phổi trước đó. Trong nghẽn mạch phổi lớn, thất phải bị suy, huyết áp hệ thống hạ.
Viêm tắc tiểu phế quản
Viêm tắc tiểu phế quản có thể kết hợp với viêm khớp dạng thấp, viêm đa cơ và viêm da cơ. Liệu pháp penicillin có thể là nguyên nhân gây viêm tắc tiểu phế quản ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
Viêm phổi kỵ khí và áp xe phổi
Nhiễm khuẩn kỵ khí các loại khác nhau có biểu hiện trên phim X quang khác nhau có thể phân biệt được. Áp xe phổi có biểu hiện trên phim X quang là một hang đơn độc thành dầy bao quanh có vùng đông đặc.
Nốt phổi đơn độc
Các thử nghiệm da và huyết thanh chẩn đoán tìm nấm không giúp gì cho chẩn đoán. Xét nghiệm đờm tìm tế bào phải làm để đánh giá nốt phổi lớn khu trú ở trung tâm.
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện
Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện được định nghĩa là viêm phổi xảy ra từ trên 48 giờ sau khi vào viện, là một trong những nguyên nhân chủ yếu của bệnh tật và tử vong của bệnh nhân nằm viện.
Bệnh phổi do thuốc
Giai đoạn cấp của bệnh phổi do thuốc thường mất đi 24 đến 48 giờ sau khi ngùng thuốc nhưng các hội chứng mạn tính phải nhiều thời gian hơn mới giải quyết được.
Giảm thông khí phế nang tiên phát
Thiếu oxy máu và ưu thán xuất hiện và các triệu chứng này được cải thiện nếu tăng thông khí tự nguyện. Thường có tăng hồng cầu.
Bệnh xơ nang phổi
Các biểu hiện của phổi xảy ra ở mọi bệnh nhân thoát qua được tuổi niên thiếu gồm có viêm phế quản cấp và mạn, giãn phế quản, viêm phổi, xẹp phổi, tổn thương nhu mô và vùng quánh phế quản.
Các thâm nhiễm phổi ở người suy giảm miễn dịch
Để chẩn đoán, nên cấy máu, xét nghiệm và cấy đờm, dịch màng phổi nếu có, xét nghiệm đờm khạc ra tìm vi khuẩn, nấm, trực khuẩn lao, Legionella và P. carinii lá quan trọng.
Lao phổi: chẩn đoán và điều trị
Các chủng trực khuẩn lao kháng với một hay nhiều thuốc chống lao chủ yếu gặp thấy với tần số tăng đến mức báo động, đặc biệt ở cư dân các đô thị.
Bệnh nấm aspergillus phổi phế quản dị ứng
Tiêu chuẩn chẩn đoán thứ đến là phân lập được aspergillus trong đờm, tiền sử có đờm lốm đốm máu, phản ứng bì muộn với kháng nguyên aspergillus.
Ung thư phổi thứ phát
Carcìnoma mạch bạch huyết biểu thị sự lan rộng của ung thư phổi thứ phát vào lưới bạch huyết phổi, có lẽ do sự lan rộng của khối u từ mạch máu vào mạch bạch huyết.
Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh phổi
Thở rít khi hít vào và thở rít khi thở ra cùng với nhau gợi cho thấy có tắc nghẽn cố định ở nơi nào đó trong đường thở phía trên. Ngáy là tiếng thở vào do rung động thanh hầu khi ngủ.
Các rối loạn thở liên quan đến ngủ
Cần thực hiện sự sàng lọc, dùng phương pháp đo oxy ban đêm, tại nhà có giá trị tiên đoán âm tính cao, để loại trừ ngừng thở khi ngủ quan trọng.
Các hội chứng hít sặc ở phổi
Hít phải mạn tính các chất trong dạ dày, có thể do các rối loạn tiên phát của thực quản, ví dụ không giãn được cơ trơn, hẹp thực quản, cứng bì.
Hít phải khói
Điều quan trọng là phải tìm hiểu và nhận biết ba hậu qủa của hít khói, sự oxy hóa của mô bị suy giảm, tổn thương đường hô hấp trên và dưới do nhiệt, tổn thương phổi do hóa chất có trong khói.
Viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn
Điều trị gồm các biện pháp hỗ trợ, thở thêm oxy và corticosteroid. Corticosteroid thường chỉ định cho các bệnh nhân có các triệu chứng tăng dần hay chức năng phổi suy giảm.
Giãn phế quản
Giãn phế quản là rối loạn bẩm sinh hay mắc phải của phế quản lớn đặc trưng bởi có giãn và hủy hoại bất thường, hằng định thành phế quản. Bệnh có thể do viêm hay nhiễm khuẩn đường hô hấp tái đi tái lại.
Viêm màng phổi
Khi có tràn dịch màng phổi, dày màng phổi hoặc có khí trong khoang màng phổi phải có chẩn đoán và điều trị khác. Cũng cần nhắc lại rằng gẫy xương sườn có thể gây tràn dịch màng phổi nặng.
Các hội chứng chảy máu phế nang
Hội chứng Goodpasture là chảy máu phế nang tái hồi tự phát và viêm cầu thận tiến triển nhanh chóng. Bệnh do các kháng thể màng chống lại màng cầu thận phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phổi và thận.
Bệnh do mycobacteria không phải lao
Các chế độ hóa trị liệu truyền thống dùng 5 hay 6 loại thuốc nhưng có những tác dụng phụ do thuốc và không có sự cộng tác của bệnh nhân.
Tràn dịch màng phổi
Có 5 loại tràn dịch màng phổi chủ yếu là tràn dịch màng phổi dịch thấm, dịch rỉ, mủ màng phổi, chảy máu hay tràn máu lồng ngực và dưỡng chấp hay tràn dịch dưỡng chấp.