Bệnh phổi do thuốc

2016-10-20 03:00 PM

Giai đoạn cấp của bệnh phổi do thuốc thường mất đi 24 đến 48 giờ sau khi ngùng thuốc nhưng các hội chứng mạn tính phải nhiều thời gian hơn mới giải quyết được.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các mẫu điển hình của đáp ứng của phổi với các thuốc gây bệnh hô hấp do thuốc được tóm tắt trong bảng. Tổn thương phổi do thuốc xảy ra như là kết qủa của các phản ứng dị ứng, các phản ứng đặc ứng, qúa liều hoặc các tác dụng phụ không mong muốn. Trong hầu hết các bệnh nhân, cơ chế của tổn thương phổi còn chưa rõ. Chẩn đoán chính xác bệnh phổi do thuốc thường khó vì các xét nghiệm thông thường không giúp ích gì, các thăm dò X quang không có gì đặc hiệu. Một chỉ số nghi ngờ cao và tiền sử dùng thuốc là tiêu chuẩn để xây dựng chẩn đoán bệnh phổi do thuốc. Đáp ứng lâm sàng với việc ngừng dùng tác nhân gây bệnh cũng hữu ích. Giai đoạn cấp của bệnh phổi do thuốc thường mất đi 24 - 48 giờ sau khi ngùng thuốc nhưng các hội chứng mạn tính phải nhiều thời gian hơn mới giải quyết được. Các thử nghiệm thử thuốc để xác định chẩn đoán thì nguy hiểm và ít khi làm.

Bảng. Các biểu hiện phổi với các độc tính của thuốc được chọn lọc

Phù phổi

Không do tim.

+ Aspirin.

+ Chlordiazepoxid.

+ Cocain.

+ Ethchlorvynol.

+ Heroin.

Do tim

+ Propanolol.

Tràn djch màng phổi

Bromocriptin.

Nitroturantoin.

Bất kỳ thuốc nào gây liput ban đỏ hệ thống.

Methysergid.

Các tác nhân hóa trị liệu.

Mở rộng trung thất

Phenytoin.

Corticosteroid.

Methotrexat.

Suy hô hấp

Phong bế thần kinh - cơ.

+ Aminoglycosid.

+ Succinylcholin.

+ Gallamin.

+ Dimethyltubocurarin (metocurin).

Ức chế hệ thần kinh trung ương

Thuốc an thần.

Thuốc ngủ.

Thuốc mê.

Cồn.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Oxy.

Hen

Propanolol và các chất ức chế bêta khác.

Aspirin.

Các thuốc kháng viêm không phải steroid.

Histamin.

Methacholin.

Acetylcystein.

Bất kỳ thuốc khí dung nào.

Ho

Captopril

Enalapril.

Beclométhason hít.

Cromolyn hít.

Thâm nhiễm phổi

Không tăng bạch cầu ái toan.

+ Amitriptylin.

+ Azathioprin.

+ Amiodaron.

Tăng bạch ầu ái toan

+ Sultonamid.

+ L - Tryptophan.

+ Nitroturantoin.

+ Penlcillin.

+ Methotrexat.

+ Cocaine hít (crack).

Luput ban đỏ hệ thống do thuốc

Hydralazln.

Procainamid.

Lsoniazid.

Chlorpromazin.

Phenyton.

Xơ kẽ

Nitroturantoin.

Bleomycin.

Busultan.

Cyclophosphamid.

Methysergid.

Điều trị phải ngừng thuốc ngay và xử trí các triệu chứng phổi một cách phù hợp.

Hít cocain không kiềm (crack) có thể gây ra một loạt các hội chứng phổi cấp gồm có thâm nhiễm phổi kèm tăng bạch cầu ái toan, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, viêm tiểu phế quản tắc nghẽn và suy hô hấp cấp kết hợp với tổn thương phổi lan tỏa và chảy máu phế nang. Corticosteroids đối với trường hợp sau điều trị rất kết qủa.

Bài viết cùng chuyên mục

Tắc đường hô hấp

Tắc mạn tính đường hô hấp trên có thể do carcinom hầu họng hay thanh quản, chít hẹp thanh quản hay dưới nắp thanh quản, u hạt thanh quản hay dây thanh hoặc liệt dây thanh âm hai bên.

Các khối u lành tính của phổi

Hầu hết bệnh nhân cần mở lồng ngực để chẩn đoán xác định vì nghi carcinoma phế quản. Bệnh nhân ít có khả năng mổ có thể chụp phim lồng ngực hàng loạt để theo dõỉ sự tiến triển.

Hít phải khói

Điều quan trọng là phải tìm hiểu và nhận biết ba hậu qủa của hít khói, sự oxy hóa của mô bị suy giảm, tổn thương đường hô hấp trên và dưới do nhiệt, tổn thương phổi do hóa chất có trong khói.

Các bệnh phổi nghề nghiệp

Các bệnh phổi nghề nghiệp có biểu hiện rối loạn đường hô hấp tắc nghẽn gồm có hen nghề nghiệp, viêm phế quản công nghiệp và bệnh bụi bông.

Bệnh Sarcoid: chẩn đoán và điều trị

Những vị trí có thể làm sinh thiết được như các hạch bạch huyết sờ thấy được, các tổn thương ở da hay ở tuyến nước bọt chỉ định cho làm sinh thiết sẽ giúp thêm bằng chứng cho chẩn đoán.

Bệnh do mycobacteria không phải lao

Các chế độ hóa trị liệu truyền thống dùng 5 hay 6 loại thuốc nhưng có những tác dụng phụ do thuốc và không có sự cộng tác của bệnh nhân.

Hen phế quản

Sinh bệnh học của hen còn biết rất ít. Ngày nay hen đầu tiên được nhìn nhận như một bệnh viêm bán cấp đường thở. Vai trò của các cơ chế dị ứng trong số lớn bệnh nhân bị hen được chú ý nhiều.

Các thâm nhiễm phổi ở người suy giảm miễn dịch

Để chẩn đoán, nên cấy máu, xét nghiệm và cấy đờm, dịch màng phổi nếu có, xét nghiệm đờm khạc ra tìm vi khuẩn, nấm, trực khuẩn lao, Legionella và P. carinii lá quan trọng.

Tổn thương phổi do tia xạ

Xơ phổi do tia xạ xảy ra gần như trong tất cả bệnh nhân được nhận một tiến trình đầy đủ về điều trị bằng tia xạ trong ung thư phổi hoặc lồng ngực.

Ung thư phổi thứ phát

Carcìnoma mạch bạch huyết biểu thị sự lan rộng của ung thư phổi thứ phát vào lưới bạch huyết phổi, có lẽ do sự lan rộng của khối u từ mạch máu vào mạch bạch huyết.

Tràn dịch màng phổi

Có 5 loại tràn dịch màng phổi chủ yếu là tràn dịch màng phổi dịch thấm, dịch rỉ, mủ màng phổi, chảy máu hay tràn máu lồng ngực và dưỡng chấp hay tràn dịch dưỡng chấp.

Tăng áp lực động mạch phổi

Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát thì khó nhận biết về mặt lâm sàng trong các giai đoạn sớm, khi các triệu chứng và các dấu hiệu của bệnh gây ra nó còn sơ khởi.

Viêm khí phế quản cấp

Các dấu hiệu thực thể rất ít hay không có. Sau khi ho ra nhiều đờm, nghe phổi có thể mất tiếng ran ngáy nhưng khò khè vẫn còn. Các dấu hiệu đông đặc phổi không có.

Bệnh xơ nang phổi

Các biểu hiện của phổi xảy ra ở mọi bệnh nhân thoát qua được tuổi niên thiếu gồm có viêm phế quản cấp và mạn, giãn phế quản, viêm phổi, xẹp phổi, tổn thương nhu mô và vùng quánh phế quản.

Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện

Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện được định nghĩa là viêm phổi xảy ra từ trên 48 giờ sau khi vào viện, là một trong những nguyên nhân chủ yếu của bệnh tật và tử vong của bệnh nhân nằm viện.

Giảm thông khí phế nang tiên phát

Thiếu oxy máu và ưu thán xuất hiện và các triệu chứng này được cải thiện nếu tăng thông khí tự nguyện. Thường có tăng hồng cầu.

Viêm phổi

Chụp X quang phổi nằm trong các xét nghiệm đầu tiên cần làm đối với bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu nghi có viêm phổi. Hình thâm nhiễm không đặc trưng cho nguyên nhân phổi.

Nốt phổi đơn độc

Các thử nghiệm da và huyết thanh chẩn đoán tìm nấm không giúp gì cho chẩn đoán. Xét nghiệm đờm tìm tế bào phải làm để đánh giá nốt phổi lớn khu trú ở trung tâm.

Bệnh nấm aspergillus phổi phế quản dị ứng

Tiêu chuẩn chẩn đoán thứ đến là phân lập được aspergillus trong đờm, tiền sử có đờm lốm đốm máu, phản ứng bì muộn với kháng nguyên aspergillus.

Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan

Một dạng cấp, nặng của viêm phổi tăng bạch cầu ái toan gần đây được mô tả, đặc trưng bởi sốt, suy hô hấp, dịch rửa phế quản phế nang có tỷ lệ bạch cầu ái toan cao

Hội chứng giảm thông khí béo phì: hội chứng Pickwick

Điều trị hội chứng giảm thông khí béo phl chủ yếu là giảm cân, điều đó sẽ cải thiện tình trạng ưu thán và thiếu oxy cũng như các đáp ứng thông khí đối với thiếu oxy và ưu thán.

Các khối u trung thất

CT giúp ích cho xử trí, nếu nghi đến thực quản thì chụp X quang thực quản với baryt. Siêu âm Doppler hoặc chụp tĩnh mạch cánh tay đầu, tĩnh mạch chủ trên, chụp động mạch.

Lao phổi: chẩn đoán và điều trị

Các chủng trực khuẩn lao kháng với một hay nhiều thuốc chống lao chủ yếu gặp thấy với tần số tăng đến mức báo động, đặc biệt ở cư dân các đô thị.

Ung thư trung biểu mô màng phổi

Tuổi trung bình khởi phát các triệu chứng ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính khoảng 60 tuổi: Thời gian tiềm tàng từ khi tiếp xúc đến khi có các triệu chứng từ 20 đến 40 năm.

Ung thư biểu mô nguồn gốc phế quản

Ung thư tế bào có vảy của phổi, có khuynh hướng xuất phát trong phế quản trung tâm, mọc trong lòng phế quản, do đó dễ làm xét nghiệm tế bào ở đờm hơn.