- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng
- Các dung dịch hỗ trợ dinh dưỡng đường tiêu hóa
Các dung dịch hỗ trợ dinh dưỡng đường tiêu hóa
Các dung dịch chứa các protein thủy phân hoặc các acid amin kết tinh có thành phần chất béo không đáng kể được gọi là dung dịch cơ bản vì các chất dinh dưỡng đa lượng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hầu hết bệnh nhân cần hỗ trợ dinh dưỡng đường tiêu hóa có thể được dùng các dung dịch đường tiêu hóa chế biến sẵn. Các dung dịch đầy đủ dinh dưỡng được tạo ra để cung cấp các tỷ lệ thích hợp nước, năng lượng, protein, và các vi chất. Cũng có sẵn các dung dịch không đầy đủ dinh dưỡng cung cấp các chất dinh dưỡng đa lượng đặc biệt (như protein, carbonhydrat, và chất béo) để bổ sung các dung dịch đầy đủ cho những bệnh nhân có nhu cầu bất thường hoặc để tạo những dung dịch cần dùng mà không có sẵn.
Các dung dịch đầy đủ dinh dưỡng được đặc trưng bằng: 1. Độ thẩm thấu (đẳng trương và ưu trương); 2. Thành phần lactose (có hoặc không); 3. Dạng phân tử của thành phần protein (các protein còn nguyên vẹn; các peptid hoặc acid amin; 4. Số lượng protein và calo cung cấp; và 5. Thành phần chất xơ (có hoặc không). Với hầu hết bệnh nhân, các dung dịch đẳng trương không có latose hoặc chất xơ là thích hợp. Những dung dịch như vậy nhìn chung chứa lượng vừa phải chất béo và proteìn nguyên vẹn. Hầu hết các dung dịch đẳng trương thương mại chứa 1000 kcal và khoảng 37- 45 g protein/lít:
Các dung dịch chứa các protein thủy phân hoặc các acid amin kết tinh có thành phần chất béo không đáng kể được gọi là dung dịch cơ bản vì các chất dinh dưỡng đa lượng được cung cấp ở dạng “cơ bản” nhất của chúng. Những dung dịch này được tạo ra cho những bệnh nhân kém hấp thu, đặc biệt có thiểu năng tụy và hạn chế hấp thu chất béo. Chế độ ăn “cơ bản” rất ưu trương và thường dẫn đến ỉa chảy nặng, cần hạn chế sử dụng chúng cho những bệnh nhân không thể dung nạp các dung dịch đẳng trương.
Mặc dù công thức được thiết kế cho những tình huống lâm sàng đặc hiệu - các dung dịch chứa chủ yếu các acid béo cần thiết (dùng cho suy thận), các triglycerid chuỗi trung gian (dùng cho kém hấp thu chất béo), nhiều chất béo hơn (dùng cho suy hô hấp và ứ đọng CO2), và nhiều acid amin chuỗi nhánh (dùng cho bệnh não - gan và chấn thương nặng). Chúng không được chứng minh là có ưu điểm hơn công thức chuẩn cho hầu hết bệnh nhân.
Các dung dịch đường tiêu hóa nên được dùng bằng bơm liên tục, tốt hơn là bằng bơm truyền. Nên bắt đau dùng dung dịch dinh dưỡng đẳng trương, số lượng khoảng 25 - 33% tỷ lệ truyền ước tính cuối cùng, tiếp sau bằng những lượng tương tự sau mỗi 12 giờ nếu dung nạp. Với dung dịch dinh dưỡng ưu trương nên bắt đầu dùng một nửa số lượng. Sau đó số lượng và tỷ lệ có thể đạt được sau mỗi 6 giờ nếu dung nạp.
Bảng. Các dung dịch đường tiêu hóa
Đầy đủ
Dạng hóa lỏng (như Compleat Regular, Mompleat modified1, Vitaneed1).
Protein nguyên vạn có chứa lactose (như Meritene, Carnation, và Delmark Instant Breakfast, Farta Shake).
Protein nguyên vạn, không có lactose, chất bã thấp:
1 kcal/mL (như Ensure, Isocal, Osmolite, Nutren 1,01, Nutrilan, Isolan1, Sustacal, Resource).
1,5 kcal/mL (như Ensure Plus, Sustacal HC, Comply, Nutren 1,5, Resource Plus).
2 kcal/ml (như Isocal HCN, Magnacal.TovvCalHN).
Nitơ cao: > 15% tổng lượng calo từ protein (như Ensure HN, Attain1, Osmolite HN1, Replete, Entrition HN1, Isolan1, Isocal HN, Sustacal HC, Isosource HN1, Ultralar).
Protein nguyên vạn, không có lactose, chất bã nhiều:
1 kcal/ml (như Jevity1, Projlber1, Nutren 1,0 với chất xơ1, Fiberlan1, Sustacal với chất xơ, Ultrcạcal1, Ensure với chất xơ, Fibersource).
Cơ bản là acid amin hoặc peptid rõ ràng về mặt hóa học (như Aciupep HPF, Criticare HN, Peptamen’, Reablin, Vital HN, Alitra Q, Tolerex, Vivonex TEN).
Công thức đặc hiệu với bệnh
Suy thận: Các acid amin cần thiết (như Amin- Aid, Travasorb Renal, Aminess).
Kém hấp thu: Các triglycerid chuỗi vừa (như Portagén1, Travasorb MCT).
Suy hô hấp: Với trên 50% năng lượng tử chất béo (như Pulmocare, NutriVent ).
Bệnh não gan: Với những lượng cao các acid amin chuỗi nhánh (như Hepatic- Acid II, Travasorb Hepatic).
Chưa đầy đủ
Protein (như Nutrisource Protein, Promed, Propac).
Carbonhydrat (nhu Nutrlsource Carbonhydrat, Polycose, Sumacal).
Chất béo (như MCT Oil, Microlipid, Nutrlsource Lipid).
Các vitamin (nhu Nutrisource Vitamins).
Các khoáng chất (như Nutrisource khoáng chất).
1Đẳng trương.
Bài viết cùng chuyên mục
Rối loạn chuyển hóa Vitamin Pyridoxin
Thiếu hụt vitamin B6 thường xảy ra nhất như là hậu quả của sự tương tác của các thuốc, đặc biệt là isoniazid, cycloserin, penicillamin, và các thuốc uống tránh thai hoặc ở người nghiện rượu.
Chế độ ăn hạn chế chất dinh dưỡng trị liệu
Chế độ ăn 1000 mg muối cần hạn chế thêm nữa những thức ăn thường ngày. Hiện nay có sẵn các thức ăn có natri thấp đặc biệt để giúp cho chế độ ăn như vậy.
Ăn vô độ tâm thần
Một số bệnh nhân bị chứng ăn vô độ cũng có dạng chán ần tâm thần ẩn với sụt cân rõ rệt và vô kinh. Khía cạnh gia đình và tâm lý nhìn chung tương tự như đối với những bệnh nhân chán ăn tâm thần.
Rối loạn chuyển hóa Vitamin Riboflavin
Riboflavin, coenzym flavin mononucleotid và flavin adenin dinucleotid, tham gia vào nhiều phản ứng oxy hóa khử khác nhau và là thành phần thiết yếu của nhiều enzym khác.
Các biến chứng của hỗ trợ dinh dưỡng đường tiêu hóa
Các biến chứng chuyển hóa trong hỗ trợ dinh dưỡng đường tiêu hóa là hay gặp nhưng trong hầu hết các trường hợp là dễ xử trí.
Các dung dịch hỗ trợ dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa
Chất béo đường tĩnh mạch, cũng có thể được dùng, cho những bệnh nhân nhận hỗ trợ dinh dưỡng đường tĩnh mạch trung tâm.
Chế độ ăn thay đổi độ đặc của thức ăn trị liệu
Chế độ ăn lỏng cung cấp đầy đủ nước và có thể được lập ra để cung cấp đầy đủ năng lượng và protein. Các vitamin, chất khoáng, đặc biệt là acid folic, sắt và vitamin B6.
Rối loạn chuyển hóa Vitamin A
Thiếu hụt vitamin A là một trong những hội chứng thiếu hụt vitamin phổ biến nhất, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Ở những vùng này, thiếu vitamin A là nguyên nhân phổ biến nhất gây mù.
Các biến chứng của hỗ trợ dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa
Các biến chứng chuyển hóa của hỗ trợ dinh dưỡng đường tĩnh mạch trung tâm xảy ra ở trên 50% số bệnh nhân. Hầu hết là nhẹ và dễ xử trí, hiếm khi cần phải ngừng hỗ trợ dinh dưỡng.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Nên khám thực thể tập trung vào mặt dinh dưỡng trên từng bệnh nhân có nguy cơ về các vấn đề dinh dưỡng. Khám nhấn mạnh vào sự mỏi cơ, dự trữ mỡ.
Nhu cầu dinh dưỡng của bệnh nhân
Hầu hết dung dịch đường tiêu hóa trộn sẵn đều cung cấp đầy đủ các vitamin, các khoáng chất cũng như lượng calo đầy đủ.
Béo phì
Béo phì được định nghĩa như là tình trạng có quá nhiều mô mỡ. Sự xác định chính xác mô mỡ cần những kỹ thuật tinh vi nhưng lại chưa phổ biến trong thực tiễn lâm sàng.
Suy dinh dưỡng protein năng lượng
Suy dinh dưỡng protein năng lượng xảy ra như là hậu quả của sự thiếu hụt tương đối hoặc tuyệt đối năng lượng và protein.
Rối loạn chuyển hóa Vitamin Niacin
Về mặt tiền sử, thiếu hụt niacin xảy ra ở những nơi khi mà ngô là nguồn năng lượng chính. Hiện tại, thiếu hụt niacin phổ biến hơn do nghiện rượu.
Rối loạn chuyển hóa Vitamin C
Biểu hiện sớm của thiếu hụt vitamin C là không đặc hiệu và bao gồm mệt, yếu. Ở những giai đoạn tiến triển hơn, biểu hiện điển hình của bệnh Scorbut (thiếu vitamin C) xuất hiện.
Theo dõi bệnh nhân trong quá trình hỗ trợ dinh dưỡng
Những bệnh nhân có cân bằng nitơ dương tính có thể được tiếp tục chế độ hiện tại của họ, những bệnh nhân có cân bằng nitơ âm tính thì nên tăng vừa phải lượng calo và protein đưa vào, sau đó đánh giá lại.
Chế độ ăn bổ xung dinh dưỡng trị liệu
Chất xơ trong chế độ ăn là một nhóm nhiều loại thực vật khác nhau và hệ tiêu hóa của người không tiêu hóa được. Chế độ ăn điển hình của người Mỹ có khoảng 5 - 10g chất xơ từ thức ăn mỗi ngày.
Chán ăn tâm thần
Có nhiều bất thường về nội tiết tồn tại ở những bệnh nhân này, nhưng hầu hết các tác giả đều cho rằng chúng chỉ là thứ phát do suy dinh dưỡng và không phải là những rối loạn tiên phát.
Rối loạn chuyển hóa Vitamin E
Thiếu hụt vitamin E trên lâm sàng phổ biến nhất là do kém hấp thu nặng, không có betalipoprotein huyết di truyền hoặc ở trẻ em là bệnh gan ứ mật mạn tính, tịt đường mật hoặc xơ hóa nang.
Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể
Nhu cầu dinh dưỡng không chỉ thay đổi ở từng cá thể mà còn thay đổi từng ngày và từng đối tượng. Chúng cũng khác nhau theo tuổi, giới, kích thước cơ thể, trong quá trình mang thai và cho con bú.
Rối loạn chuyển hóa Vitamin thiamin
Vai trò chính của thiamin là tiền chất của thiamin pyrophosphat, một coenzym cần cho một số phản ứng sinh học quan trọng, cần thiết cho quá trình oxy hóa carbonhydrat.
Hỗ trợ dinh dưỡng cho bệnh nhân
Chú ý tới sở thích của bệnh nhân, thời gian của những bữa ăn, các thủ thuật chẩn đoán, sử dụng thuốc, và việc sử dụng các thức ăn do gia đình và bạn bè mang tới bệnh viện.
Lời khuyên về ăn uống, tương tác chất dinh dưỡng và thuốc
Lượng thức ăn tính như một khẩu phần được đưa ra ở tên dưới. Nếu bạn cần ăn phần lớn hơn thì tính hơn một khẩu phần. Ví dụ, suất ăn tối bằng mỳ ý có thể tính là 2 - 3 khẩu phần tinh bột.