Viêm khớp vảy nến

2017-01-04 10:10 AM

Bệnh khớp giống viêm khớp dạng thấp, viêm đa khớp đối xứng. Thông thường tổn thương ít khớp hơn so với viêm khớp dạng thấp và yếu tố dạng thấp trong huyết thanh âm tính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh nằm trong tiêu đề này có những đặc điểm là khởi phát thường trước tuổi 40, có viêm cột sống hoặc những khớp lớn ngoại vi, viêm màng bồ đào trong một số ít bệnh nhân, có mối liên quan chặt chẽ với HLA-B27 và vắng mặt các tự kháng thể trong huyết thanh.

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Vảy nến có trước viêm khớp trong 80% trường hợp.

Viêm khớp thường không đối xứng, ngón tay ngón chân hình "khúc dồi", giống viêm khớp dạng thấp; yếu tố dạng thấp âm tính.

Thường có tổn thương khớp cùng chậu; có thể phối hợp với viêm cột sống dính khớp.

Dấu hiệu X quang: tiêu xương, biến dạng kiểu "bút chì vót nhọn"; vắng mặt loãng xương; dính khớp; viêm khớp cùng chậu không đối xứng và những cầu xương không điển hình.

Nhận định chung

Viêm khớp xuất hiện ở 15 - 20% bệnh nhân bị bệnh vảy nến. Viêm khớp đi kèm váy nến có các đặc điểm và các thể sau:

Bệnh khớp giống viêm khớp dạng thấp, viêm đa khớp đối xứng. Thông thường tổn thương ít khớp hơn so với viêm khớp dạng thấp và yếu tố dạng thấp trong huyết thanh âm tính.

Thể vài khớp, có thể dẫn đến phá hủy nặng những khớp bị bệnh.

Thể bệnh mà tổn thương tiên phát xuất hiện ở các khớp ngón xa. Giai đoạn sớm, có thể là một khớp và tổn thương khớp không đối xứng. Thường có kết hợp với hiện tượng lõm và bong các móng.

Viêm khớp biến dạng nặng (què do viêm khớp), tổn thương tiêu xương nặng.

Thể viêm cột sống với viêm khớp cùng chậu gây tổn thương nổi bật ở cột sống; 45% những bệnh nhân này có HLA-B27 dương tính.

Lâm sàng

Mặc dù vảy nến thường có trước khi khởi phát viêm khớp, song 20 - 25% bệnh nhân có viêm khớp trước bệnh lý của da. Bệnh nhân có tổn thương da nặng có tỷ lệ viêm khớp cao hơn ít nhất 5 lần so với những bệnh nhân có tổn thương da nhẹ. Tuy nhiên, thỉnh thoảng có bệnh nhân có một đám vảy nến (điển hình thường ẩn ở vùng da đầu, rãnh liên mông, rốn) và không nhận ra được mối liên quan của nó đối với viêm khớp. Do vậy, cần thăm khám kĩ lưỡng tìm những tổn thương da ở bệnh nhân có viêm khớp mới khởi phát. Cũng như vậy, tổn thương vảy nến có thể đã hết khi viêm khâp xuất hiện - trong những trường hợp này việc hỏi tiền sử là quan trọng nhất để chẩn đoán những trường hợp có viêm một vài khớp mà trước đó chưa lý giải được. Vết lõm móng tay và di chứng của vảy nến trước đây đôi khi là đầu mối duy nhất.

Xét nghiệm

Tốc độ lắng máu tăng, nhưng yếu tố dạng thấp âm tính. Nồng độ acid uric có thể cao, phản ánh tổn thương da vẫn tiến triển do vảy nến. Có mối tương quan giữa mức độ lan rộng của vảy nến và nồng độ acid uric máu nhưng tỷ lệ gut cũng không cao hơn so với những người không bị vảy nến. Sự bong vảy của da có thể làm giảm dự trữ sắt.

Thăm dò hình ảnh

Các dấu hiệu X quang thường có ích nhất trong chẩn đoán phân biệt bệnh với những dạng viêm khớp khác. Có thể thấy dấu hiệu bào mòn ở đầu xương, sự phá hủy không đều của xương và khớp, khi những dấu hiệu này xuất hiện ở các đốt ngón tay tạo ra hình ảnh một cái bút chì được vót nhọn. Hiện tượng tạo xương mới ở màng xương kiểu vỏ bọc mềm có thể rất đáng kể, đặc biệt tại chỗ bám của cơ và dây chằng. Những thay đổi như vậy có thể thấy dọc theo thân các xương bàn ngón tay, bàn ngón chân và các xương đốt. Cốt hóa cạnh cột sống xuất hiện và có thể phân biệt với viêm cột sống dính khớp bởi sự vắng mặt của hiện tương cốt hóa mật trước cột sống.

Điều trị

Điều trị có tính chất điều trị triệu chứng. Các thuốc chống viêm không steroid có tác dụng. Thuốc chống sốt rét có thể làm cho vảy nến nặng lên. Liệu pháp muối vàng thường có hiệu quả. Trong những trường hợp kháng với điều trị, methotrexat được sử dụng và có một số hiệu quả, nhưng chỉ nên dùng bởi những người đã quen với việc sử dụng nó. Điều trị có hiệu quả những tổn thương da thông thường (nhưng không phải là luôn luôn) làm cải thiện các triệu chứng về khớp.

Bài viết cùng chuyên mục

Hội chứng chỗ ra khỏi lồng ngực

Hội chứng chỗ ra khỏi lồng ngực cần phải phân biệt với những triệu chứng của thoái hòá cột sống cổ, các khối u của tủy cổ hoặc của các rễ thần kinh, viêm quanh khớp vai và những hội chứng cổ cánh tay khác.

Viêm gân lắng đọng Calci vùng vai cánh tay

Viêm gán lắng đọng calci cần phải phân biệt với những hội chứng đau cổ cánh tay khác, viêm khớp mủ, thoái khớp, gút, các khối u đỉnh phổi Pancoast và đứt bao xoay.

Hội chứng Sjogren

Viêm kết giác mạc khô do giảm tiết nước mắt, gây nên bởi sự thâm nhiễm tế bào lympho và tương bào vào các tuyến lệ. Triệu chứng gồm nóng rát, ngứa, tiết rỉ mắt và không chảy nước mắt khi khóc.

Loạn dưỡng giao cảm phản xạ

Tiên lượng phụ thuộc một phần vào giai đoạn bệnh, những tổn thương đã xuất hiện và phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh lý nội tạng phôi hợp. Điều trị sớm, khả năng hồi phục sẽ tôt hơn.

Bệnh thoái khớp (hư khớp)

Bệnh được đặc trựng bởi sự thoái hóa của sụn và phì đại xương tại các diện khớp. Biểu hiện viêm thường rất nhẹ. Những yếu tố di truyền và cơ học ít nhiều có liên quan đến có chế bệnh sinh của bệnh.

Bệnh u hạt Wegener

Mặc dù có thể có dạng u hạt Wegener giới hạn mà trong đó không có tổn thương thận, song thông thường sẽ xuất hiện bệnh thận tiến triển nặng và gây suy thận nhanh chóng.

Thấp khớp hay tái phát

Thấp khớp hay tái phát là một bệnh không rõ nguyên nhân đặc trưng bởi những đợt viêm cấp không tái phát, Sưng đau khớp ngoại vi và nổi hạt dưới da tạm thời có thể xuất hiện.

Luput ban đỏ hệ thống

Luput ban đỏ hệ thống không phải là một bệnh hiếm gặp, Những số liệu điều tra tại một quần thể dân thành thị với độ đại diện cao cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trên 1/2000 dân.

Bệnh co thắt Dupuytren

Co thắt Dupuytren có biểu hiện bằng sự dầy lên của bao cân gan tay dạng nốt hoặc giống như dây thừng ờ một hoặc hai bàn tay và thường ảnh hưởng tới các ngón thứ tư và thứ năm.

Đánh giá và chẩn đoán bệnh cơ xương khớp

Làm các thăm dò xét nghiệm để hoàn thiện việc đánh giá. Những xét nghiệm thông thường gồm tốc độ lắng máu, phản ứng tìm yếu tố dạng thấp, kháng thể kháng nhân

Bệnh calci hóa sụn và giả gút

Không giống bệnh gút, bệnh nhân bị bệnh giả gút thường có nồng độ acid uric huyết thanh bình thường, và kém đáp ứng với điều trị bằng colchicin

Viêm nút đa động mạch

Viêm đa động mạch đặc trưng bởi tổn thương cục bộ hoặc từng đoạn của các mạch máu, đặc biệt là các động mạch nhỏ và trung bình, gây ra những biểu hiện lâm sàng khác nhau.

Viêm khớp mãn tính thiếu niên

Các bất thường về sự phát triển của có thể và sự phát triển của bộ xương liên qiian đến sự tiến triển cấp tính của bệnh, có thể chỉ là tạm thời và thường hồi phục.

Viêm lồi cầu

Dùng một băng chun quân phía trên cẳng tay có thể làm cho bệnh nhân dễ chịu hơn mỗi khi bệnh nhân phải mang xách nặng.

Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh khớp mạn tính

Mức độ nghỉ ngơi phụ thuộc vào sự có mặt và mức độ viêm. Những bệnh nhân đang có viêm khớp và những triệu chứng toàn thân nặng như trong bệnh viêm khớp dạng thấp

Đau thắt lưng

Thăm khám thực thể cũng rất quan trọng, bởi vì những triệu chứng như sốt, tăng huyết áp, hạch to, có khối u ở bụng, ở khung chậu hay ở trực tràng

Viêm khớp do virus

Viêm đa khớp có thể phối hợp với viêm gan B và điển hình thường xuất hiện trước khi bắt đầu có vàng da, nó cũng có thể xuất hiện trong viêm gan không vàng da.

Bệnh viêm cột sống dính khớp

Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng có xu hướng lan dần lên phía đầu, vận động cột sống trở nên hạn chế, mất đường cong sinh lý bình thường của cột sống thắt lưng.

Hội chứng Behort

Triệu chứng lâm sàng gồm liệt dây thần kinh sọ, co giật, viêm não, rối loạn tâm thần và tổn thương tủy sống. Thường có tăng bạch cầu và tăng tốc độ lắng máu.

Các khối u và những tổn thương giống khối u của xương

Các khối u tiên phát của xương tương đối hiếm gặp so với các khối u thứ phát hoặc di căn, Tuy nhiên chúng có ý nghĩa lớn trên lâm sàng bởi vì có nhiều khả năng ung thư.

Viêm đa cơ - viêm da cơ

Viêm đa cơ là một bệnh hệ thống mà nguyên nhân chưá rõ, biểu hiện chủ yếu của bệnh là yếu cơ, Đây là một bệnh cơ nguyên phát thường gặp nhất ở người lớn.

Hội chứng đường hầm cổ tay

Hội chứng này cần phải phân biệt với các hội chứng đau cổ cánh tay khác, hội chứng chèn ép thần kinh giữa vùng cẳng hoặc cánh tay, bệnh viêm một dây thần kinh.

Nhiễm khuẩn xương và khớp do nấm

Phân biệt với những ổ nhiễm khuẩn mạn tính khác dựa vào kết quả nuôi cấy dịch khớp hoặc tổ chức lấy từ ổ tổn thương. Các phản ứng huyết thanh cung cấp những bằng chứng có ích cho chẩn đoán.

Biểu hiện thấp khớp trong ung thư

Bệnh bạch cầu tế bào tóc có thể phối hợp với viêm các mạch máu cỡ trung bình, như bệnh viêm nút đa động mạch, Bệnh bạch cầu cấp có thể gây đau khớp.

Những chấn thương do chạy nhảy

Những hậu quả không tốt này có thể ngăn chặn bằng những biện pháp đề phòng như áp dụng những bài tập kéo duỗi, đi giầy hợp lí, tránh chạy quá sức và lưu ý kịp thời những sang chấn