Hội chứng Sjogren

2017-01-03 10:30 AM

Viêm kết giác mạc khô do giảm tiết nước mắt, gây nên bởi sự thâm nhiễm tế bào lympho và tương bào vào các tuyến lệ. Triệu chứng gồm nóng rát, ngứa, tiết rỉ mắt và không chảy nước mắt khi khóc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

90% bệnh nhân là nữ, tuổi trung bình trên 50.

Khô mắt, khô miệng là những trường hợp thường gặp nhất, xuất hiện đơn độc hoặc phối hợp với viêm khớp dạng thấp hay một bệnh khác của mô liên kết.

Thường có yếu tố dạng thấp và những tự kháng thể khác.

Tăng tỉ lệ u lympho.

Nhận định chung

Hội chứng Sjôgren, một rối loạn tự miễn dịch do rối loạn kéo dài chức năng của các tuyến ngoại tiết, ở nhiều nơi trong cơ thể. Đặc trưng của bệnh là khô mắt, khô miệng và khô niêm mạc ở một số nơi khác và thường phối hợp với một bệnh thấp, thông thường là viêm khớp dạng thấp. Bệnh xuất hiện chủ yếu ở nữ, với tỉ lệ nữ : nam là 9/1; tập trung nhiều nhất ở tuổi 40 - 60.

Những bệnh lý phối hợp với hội chứng Sjogren bao gồm viêm khớp dạng thấp, LBH, xơ gan ứ mật tiên phát, xơ cứng bì, viêm đa cơ, viêm tuyến giáp Hashimoto, viêm đa động, mạch vạ xơ phổi kẽ. Ở những bệnh nhân có hội chứng Sjogren không kèm theo viêm khớp dạng thấp, người ta thấy có một tỉ lệ cao của kháng nguyên HLA 7 DR2 và HLA - DR3.

Triệu chứng cơ năng và thực thể

Viêm kết giác mạc khô do giảm tiết nước mắt, gây nên bởi sự thâm nhiễm tế bào lympho và tương bào vào các tuyến lệ. Triệu chứng gồm nóng rát, ngứa, tiết rỉ mắt và không chảy nước mắt khi khóc. To tuyến mang tai có thể mạn tính hoặc tái phát, xuất hiện ở 1/3 bệnh nhân. Khô miệng gây ra khó nói, nuốt khó và sâu răng nặng. Bệnh nhân có thể mất vị giác và khứu giác. Tình trạng khô có thể xuất hiện ở mũi, họng, thanh quản, phế quản, âm đạo và da.

Các triệu chứng hệ thống gồm khó nuốt, viêm tụy, viêm màng phổi, rối loạn thần kinh tâm thần và viêm mạch máu; chúng có thể liên quan đến những bệnh lý phối hợp như đã nói ở trên. Tình trạng nhiễm toan ống thận (ống lượn xa, typ l) xuất hiện ở 20% bệnh nhân. Có thể viêm thận kẽ mạn tính, gây suy chức năng thận. Tổn thương cầu thận hiếm gặp song có thể hiếm gặp thứ phát do bệnh Cryoglybolin huyết.

Có thể thấy tăng sinh mô lympho từ mức độ lành tính đến ác tính. U lympho ác tính và bệnh macroglobulin huyết Waldenstrom xuất hiện với tỉ lệ cao gấp 50 lần hơn người bình thường.

Xét nghiệm

Thiếu máu, giảm bạch câu, tăng bạch cầu ái toan. Yếu tố dạng thấp dương tính trong 70% trường hợp. Tăng nồng độ gamma globulin, kháng thể kháng nhân, các kháng thể kháng RNA, kháng tuyến nước bọt, kháng ống dẫn lệ và kháng tuyến giáp có thể có mặt. Kháng thể kháng tương bào SS-A (hay Ro) và SS-B (hay La) được phát hiện chủ yếu ở bệnh nhân có hội chứng Sjogren đơn độc, trong khi các kháng tuyến nước bọt, kháng RANA lại được tìm thấy ở bệnh nhân có hội chứng Sjogren phối hợp với viêm khớp dạng thấp. Khi có mặt của kháng thể kháng SS-A, các biểu hiện ngoài tuyến của hội chứng Sjogren trở nên thông thường hơn. Trong các thăm dò về mắt có ý nghĩa chẩn đoán thì có test Schirmer (đo lượng nước mắt bài tiết). Sinh thiết niêm mạc miệng, một thủ thuật đơn giản, là kĩ thuật duy nhất đặc hiệu cho chẩn đoán và có nguy cơ tai biến rất thấp; nếu thấy các ổ lympho trong các tuyến nước bọt phụ, chẩn đoán là chắc chắn. Sinh thiết tuyến mang tai nên dành cho những bệnh nhân có bệnh cảnh không điển hình chảng hạn có phì đại tuyến một bên.

Điều trị và tiên lượng

Điều trị là điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ. Nước mắt nhân tạo thường được sử dụng, có tác dụng giảm các triệu chứng về mát và lám cho mắt khỏi bị khô thêm. Miệng nên luôn được bôi trơn tốt. Những thuốc kiểu atropin và thuốc chống xung huyết làm giảm bài tiết nước bọt nên tránh. Cần có biện pháp vệ sinh miệng để bảo vệ răng. Nếu có bệnh thấp phối hợp, việc điều trị không ảnh hưởng bởi sự có mặt của hội chứng Sjogren.

Nhìn chung, bệnh thường lành tính và có thể tồn tại kéo dài với tuổi thọ bình thường. Ảnh hưởng chủ yếu của hội chứng này là bệnh lý phối hợp của nó.

Bài viết cùng chuyên mục

Xơ cứng bì toàn thể

Xơ cứng bì toàn thể là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi xơ cứng lan toả của da và tổn thương các nội tạng, Nguyên nhân của bệnh chưa rõ, song có vai trò của yếu tố tự miễn dịch.

Hội chứng chỗ ra khỏi lồng ngực

Hội chứng chỗ ra khỏi lồng ngực cần phải phân biệt với những triệu chứng của thoái hòá cột sống cổ, các khối u của tủy cổ hoặc của các rễ thần kinh, viêm quanh khớp vai và những hội chứng cổ cánh tay khác.

Viêm quanh khớp vai

Khởi phát của đau, tăng lên khi vận động khớp vai quá mức, có thể cấp tính hoặc từ từ. Đau có thể khó chịu nhất vào ban đêm và tăng lên khi nằm ngủ đè lên tay bị bệnh ở tư thế nằm nghiêng.

Viêm nhiều sụn tái phát

Bệnh thường tiến triển từng đợt, tỷ lệ nam nữ bị bệnh ngang nhau. Sụn sưng, đau trong đợt cấp và hậu quả là trở nên teo nhỏ, gây biến dạng vĩnh viễn. Sinh thiết sụn tổn thương thấy viêm và tiêu sụn.

Viêm đa cơ - viêm da cơ

Viêm đa cơ là một bệnh hệ thống mà nguyên nhân chưá rõ, biểu hiện chủ yếu của bệnh là yếu cơ, Đây là một bệnh cơ nguyên phát thường gặp nhất ở người lớn.

Viêm gân lắng đọng Calci vùng vai cánh tay

Viêm gán lắng đọng calci cần phải phân biệt với những hội chứng đau cổ cánh tay khác, viêm khớp mủ, thoái khớp, gút, các khối u đỉnh phổi Pancoast và đứt bao xoay.

Loạn dưỡng giao cảm phản xạ

Tiên lượng phụ thuộc một phần vào giai đoạn bệnh, những tổn thương đã xuất hiện và phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh lý nội tạng phôi hợp. Điều trị sớm, khả năng hồi phục sẽ tôt hơn.

Hội chứng Reiter

Hội chứng Reiter cần phải phân biệt với viêm khớp do lậu, đặc biệt khi viêm kết mạc nhẹ hoặc bị bỏ qua, Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp tiên phát.

Hội chứng Behort

Triệu chứng lâm sàng gồm liệt dây thần kinh sọ, co giật, viêm não, rối loạn tâm thần và tổn thương tủy sống. Thường có tăng bạch cầu và tăng tốc độ lắng máu.

Những biểu hiện khớp trong nhiễm HIV

Viêm gân Achille hoặc viêm quanh khớp gối, như trong hội chứng Reiter cổ điển, là những dấu hiệu thường nổi bật và rất đặc trưng.

Viêm nút đa động mạch

Viêm đa động mạch đặc trưng bởi tổn thương cục bộ hoặc từng đoạn của các mạch máu, đặc biệt là các động mạch nhỏ và trung bình, gây ra những biểu hiện lâm sàng khác nhau.

Hoại tử xương vô khuẩn

Ban đầu, X quang thường bình thường; chụp cộng hưởng tứ, cắt lớp vi tính và đồng vị phóng xạ là những kĩ thuật thăm dò nhậy hơn.

Những chấn thương do chạy nhảy

Những hậu quả không tốt này có thể ngăn chặn bằng những biện pháp đề phòng như áp dụng những bài tập kéo duỗi, đi giầy hợp lí, tránh chạy quá sức và lưu ý kịp thời những sang chấn

Viêm lồi cầu

Dùng một băng chun quân phía trên cẳng tay có thể làm cho bệnh nhân dễ chịu hơn mỗi khi bệnh nhân phải mang xách nặng.

Nhiễm khuẩn xương và khớp do nấm

Phân biệt với những ổ nhiễm khuẩn mạn tính khác dựa vào kết quả nuôi cấy dịch khớp hoặc tổ chức lấy từ ổ tổn thương. Các phản ứng huyết thanh cung cấp những bằng chứng có ích cho chẩn đoán.

Viêm khớp mãn tính thiếu niên

Các bất thường về sự phát triển của có thể và sự phát triển của bộ xương liên qiian đến sự tiến triển cấp tính của bệnh, có thể chỉ là tạm thời và thường hồi phục.

Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh khớp mạn tính

Mức độ nghỉ ngơi phụ thuộc vào sự có mặt và mức độ viêm. Những bệnh nhân đang có viêm khớp và những triệu chứng toàn thân nặng như trong bệnh viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp do virus

Viêm đa khớp có thể phối hợp với viêm gan B và điển hình thường xuất hiện trước khi bắt đầu có vàng da, nó cũng có thể xuất hiện trong viêm gan không vàng da.

Cốt tủy viêm cấp do vi khuẩn sinh mủ

Trong số những bệnh nhân bị các bệnh huyết sắc tố, cốt tủy viêm do vi khuẩn thương hàn thường gặp gấp 10 lần so với những vi khuẩn sinh mủ khác.

Biểu hiện thấp khớp trong ung thư

Bệnh bạch cầu tế bào tóc có thể phối hợp với viêm các mạch máu cỡ trung bình, như bệnh viêm nút đa động mạch, Bệnh bạch cầu cấp có thể gây đau khớp.

Viêm khớp và các bệnh viêm ruột

Trên thực tế, viêm khớp ổn định thì ỉa chảy xuất hiện. Do vậy, bệnh Whiple nên được xem xét trong chẩn đoán phân biệt những trường hợp viêm khớp từng đợt không lý giải được.

Viêm khớp nhiễm khuẩn cấp không do lậu

Việc sử dụng nội soi ngày càng rộng rãi và những phẫu thuật thay khớp nhân tạo đã làm cho tỉ lệ viêm khớp nhiễm khuẩn tăng lên.

Bệnh thoái khớp (hư khớp)

Bệnh được đặc trựng bởi sự thoái hóa của sụn và phì đại xương tại các diện khớp. Biểu hiện viêm thường rất nhẹ. Những yếu tố di truyền và cơ học ít nhiều có liên quan đến có chế bệnh sinh của bệnh.

Hội chứng đau cổ cánh tay

Nguyên nhân đau cổ gồm căng cứng hoặc vẹo cổ cấp hoặc mạn tính, thoát vị nhân nhày đĩa đệm, thoái khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp

Các khối u và những tổn thương giống khối u của xương

Các khối u tiên phát của xương tương đối hiếm gặp so với các khối u thứ phát hoặc di căn, Tuy nhiên chúng có ý nghĩa lớn trên lâm sàng bởi vì có nhiều khả năng ung thư.