- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp
- Đánh giá và chẩn đoán bệnh cơ xương khớp
Đánh giá và chẩn đoán bệnh cơ xương khớp
Làm các thăm dò xét nghiệm để hoàn thiện việc đánh giá. Những xét nghiệm thông thường gồm tốc độ lắng máu, phản ứng tìm yếu tố dạng thấp, kháng thể kháng nhân
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thăm khám bệnh nhân
Bệnh lý thấp khớp có thể được chẩn đoán ngay tại phòng khám hoặc bệnh phòng thông qua việc hỏi tiền sử và thăm khám thực thể. Nhìn chung, có hai đầu mối trên lâm sàng có ích nhất cho chẩn đoán đó là: đặc điểm của tổn thương khớp và sự có mặt hay vắng mặt của các biểu hiện ngoài khớp. Đặc điểm tổn thương khớp được xác định khi trả lòi 3 câu hỏi sau đây: (1) Có viêm hay không? (2) Bao nhiêu khớp bị tổn thương? và (3) Những khớp đặc biệt nào bị ảnh hưởng?. Biểu hiện của viêm khớp gồm sưng, nóng, đỏ và cứng khớp buổi sáng kéo dài ít nhất 30 phút. Số khớp bị bệnh và vị trí tổn thương rất cổ ích cho chẩn đoán phàn biệt. Một số bệnh, chẳng hạn như bệnh gút, điển hình là tổn thương một khớp, trong khi những bệnh khác như viêm khớp dạng thấp, lại chủ yếu là tổn thương nhiều khớp. Vị trí khớp bị tổn thương cũng khác nhau. Chỉ có hai bệnh mà tổn thương chủ yếu ở khớp ngón xa, đó là thoái khớp và viêm khớp vảy nến. Sự có mặt hay vắng mặt của những biểu hiện ngoài khớp (sẽ được trình bày chi tiết trong từng bệnh lí) như sốt, nổi ban, nốt hoặc những triệu chứng thần kinh, rất có ích cho chẩn đoán phân biệt.
Làm các thăm dò xét nghiệm để hoàn thiện việc đánh giá. Những xét nghiệm thông thường gồm tốc độ lắng máu, phản ứng tìm yếu tố dạng thấp, kháng thể kháng nhân và các kháng thể khác, phân tích dịch khớp, chụp X quang. Những thăm dò này rất quan trọng cho chẩn đoán và là cơ sở để đánh giá các kết quả điều trị.
Chọc khớp và phân tích dịch khớp
Phân tích dịch khớp có thể cung cấp những thông tin đặc biệt giúp cho chẩn đoán các bệnh khớp. Những chống chỉ định chọc khớp gồm: nhiễm trùng da trên chỗ chọc, bệnh lý đông máu, các rối loạn chảy máu hoặc bệnh nhân không có khả năng cộng tác. Hầu hết các khớp đều có thể chọc dễ dàng.
Bảng. Ý nghĩa chẩn đoán của các kiểu tổn thương khớp
Các thông số |
Tính chất |
Bệnh lý đặc trưng |
Viêm |
Có Không |
Viêm khớp dạng thấp, luput ban đỏ hệ thống, gút Thoái khớp (hư khớp) |
Số khớp bị tổn thương |
(1) Một khớp (2) Vài khớp (2 - 4) (3) Nhiều khớp (≥ 5) |
(1) Gút, chấn thương, viêm khớp nhiễm khuẩn, bệnh Lyme (2) Bệnh Reiter, viêm khớp vảy nến, bệnh viêm khớp do bệnh viêm ruột (3) Viêm khớp dạng thấp, luput ban đỏ hệ thống |
Vị trí tổn thương |
(1) Khớp ngón xa (2) Khớp bàn ngón tay, cổ tay (3) Khớp bàn ngón chân cái |
(1) Thoái khớp, viêm khớp vảy nến (không có trong viêm khớp dạng thấp) (2) Viêm khớp dạng thấp, luput ban đỏ hệ thống (không có trong hư khớp) (3) Gút, thoái khớp (hư khớp) |
Các việc cần làm
Khi phân tích dịch khớp cần đánh giá những khía cạnh sau đây:
Đánh giá chung: Nếu dịch khớp có mầu xanh hoặc đục mủ cần nhuộm Gram. Nếu là dịch máu đồng nhất nên xem xét khả năng có rối loạn chảy máu hoặc chấn thương.
Soi kính hiển vi: Kính hiển vi ánh sáng phân cực có bù có thể xác định và phân biệt những tinh thể monosodium urat (trong bệng gút) và những tinh thể calci pyrophosphat (trong bệnh giả gút).
Nuôi cấy: Nuôi cấy tìm những vi khuẩn thông thường cũng như những nuôi cấy đặc biệt tìm lậụ cầu, trực khụẩn lao khi có chỉ định.
Đánh giá kết qủa
Mặc dù việc phân tích dịch khớp có thể cho phép chẩn đoán viêm khớp nhiễm khuẩn và viêm khớp vi tinh thể song cũng cần phải biết rằng nhiều bệnh lý khác cũng có thể có những kết quả sinh hóa và tế bào học tương tự. Dù sao việc phân tích dịch khớp có thể giúp đánh giá mức độ nặng của viêm. Dịch khớp viêm thường có trên 3 000 bạch cầu/µL, trong đó trên 50% bạch cầu là đa nhân trung tính. Dịch khớp trong những bệnh không có viêm chứa dưới 3.000 bạch cầu/µL và dưới 25% là bạch cầu đa nhân trung tính. Nồng độ glucose và protein trong dịch khớp ít có ý nghĩa, do đó ít khi được chỉ định.
Bảng. Phân tích dịch khớp
Thông số |
Bình thường |
Nhóm I |
Nhóm II |
Nhóm III |
Thể tích (mL) (khớp gối) |
< 3,5 |
Thường > 3.5 |
Thường > 3.5 |
Thường > 3.5 |
Độ trong |
Trong suốt |
Trong suốt |
Mờ đến đục |
Đục |
Màu sắc |
Không màu |
Vàng |
Vàng đến vàng đục |
Vàng đến xanh |
Số lượng bạch cầu (trong 1/µL) |
< 200 |
200 - 3.000 |
3.000 - 50.000 |
> 50.000(1) |
Bạch cầu đa nhân trung tính % |
< 25% |
< 25% |
> 50% |
> 75%(1) |
Nuôi cấy |
Âm tính |
Âm tính |
Âm tính |
Thường (+) |
Glucose (mg/dL) |
Gần giống huyết thanh |
Gần giống huyết thanh |
Lớn hơn 25, thấp hơn huyết thanh |
Nhỏ hơn 25, thấp nhiều so với huyết thanh |
(1) Số lượng thấp hơn trong trường hợp nhiễm khuẩn do những vi khuẩn có độc tính thấp khi đã dùng thuốc kháng sinh.
Bảng. Chẩn đoán phân biệt các nhóm dịch khớp(1)
Nhóm I (Không viêm)
Thoái khớp (hư khớp).
Chấn thương2.
Viêm xương sụn tách.
Bệnh u xương sụn.
Tổn thương khớp trong các bệnh thần kinh2.
Viêm giai đoạn sớm hoặc lui bệnh.
Bệnh xương khớp phì đại3.
Viêm màng hoạt dịch thể lông nốt hắc tố2.
Nhóm II (Có viêm)
Viêm khớp dạng thấp.
Viêm màng hoạt dịch do vi tinh thể (gút và giả gút).
Hội chứng Reiter.
Viêm cột sống dính khớp.
Viêm khớp vảy nến.
Viêm khớp đi kèm viêm loét đại tràng và viêm ruột từng vùng.
Thấp khớp cấp3.
Luput ban đỏ hệ thống.
Xơ cứng bì toàn thể3.
Lao.
Nhiễm khuẩn do nấm.
Nhóm III (Mủ)
Nhiễm khuẩn sinh mủ.
Xuất huyết
Hemophillia hoặc những bệnh lý rối loạn chảy máu khác.
Chấn thương kèm hoặc không kèm gẫy xương.
Bệnh khớp do thần kinh.
Viêm màng hoạt dịch thể lông nốt hắc tố.
U màng hoạt dịch.
U mạch hoặc khối u lành tính khác.
(1) Theo Rodnan GP (editor): Primer on the rheumatic diseases, 7th ed.
(2) Có thể có chảy máu.
(3) Nhóm I hoặc II.
Bài viết cùng chuyên mục
Những chấn thương do chạy nhảy
Những hậu quả không tốt này có thể ngăn chặn bằng những biện pháp đề phòng như áp dụng những bài tập kéo duỗi, đi giầy hợp lí, tránh chạy quá sức và lưu ý kịp thời những sang chấn
Viêm khớp trong bệnh sarcoid
Tuy viêm khớp sarcoid thường kèm theo ban đỏ dạng nốt, song chẩn đoán lại dựa vào sự có mặt của những biểu hiện ngoài khớp khác của bệnh sarcoid.
Bệnh đau nhiều cơ do thấp và viêm động mạch tế bào khổng lồ
Khi có đau đầu và những triệu chứng khác gợi ý viêm động mạch sọ não, cần bắt đầu dùng ngay prednison 60 mg một ngày để đề phòng mù mắt, sinh thiết động mạch thái dương cũng nên được tiến hành ngay.
Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là bệnh toàn thân có viêm mạn tính màng hoạt dịch của nhiều khâp, mà nguyên nhân chưa rõ, Bệnh có bệnh cảnh lâm sàng phong phú.
Cốt tủy viêm cấp do vi khuẩn sinh mủ
Trong số những bệnh nhân bị các bệnh huyết sắc tố, cốt tủy viêm do vi khuẩn thương hàn thường gặp gấp 10 lần so với những vi khuẩn sinh mủ khác.
Bệnh viêm cột sống dính khớp
Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng có xu hướng lan dần lên phía đầu, vận động cột sống trở nên hạn chế, mất đường cong sinh lý bình thường của cột sống thắt lưng.
Bệnh viêm mô sợi
Bệnh viêm mô sợi có thể là một biến chứng của bệnh thiểu năng giáp trạng, viêm khớp dạng thấp, hoặc ở nam giới là do khó ngủ.
Loạn dưỡng giao cảm phản xạ
Tiên lượng phụ thuộc một phần vào giai đoạn bệnh, những tổn thương đã xuất hiện và phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh lý nội tạng phôi hợp. Điều trị sớm, khả năng hồi phục sẽ tôt hơn.
Viêm khớp do virus
Viêm đa khớp có thể phối hợp với viêm gan B và điển hình thường xuất hiện trước khi bắt đầu có vàng da, nó cũng có thể xuất hiện trong viêm gan không vàng da.
Bệnh thoái khớp (hư khớp)
Bệnh được đặc trựng bởi sự thoái hóa của sụn và phì đại xương tại các diện khớp. Biểu hiện viêm thường rất nhẹ. Những yếu tố di truyền và cơ học ít nhiều có liên quan đến có chế bệnh sinh của bệnh.
Ban xuất huyết Henoch-Schonlein
Đây là một dạng phát ban mà nguyên nhân chưa rõ; đặc trưng cơ bản về mặt giải phẫu bệnh là viêm mạch máu nhỏ. Mặc dù bệnh thường gặp ở trẻ em song người lớn cũng có thể bị.
Các khối u và những tổn thương giống khối u của xương
Các khối u tiên phát của xương tương đối hiếm gặp so với các khối u thứ phát hoặc di căn, Tuy nhiên chúng có ý nghĩa lớn trên lâm sàng bởi vì có nhiều khả năng ung thư.
Xơ cứng bì toàn thể
Xơ cứng bì toàn thể là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi xơ cứng lan toả của da và tổn thương các nội tạng, Nguyên nhân của bệnh chưa rõ, song có vai trò của yếu tố tự miễn dịch.
Nhiễm khuẩn xương và khớp do nấm
Phân biệt với những ổ nhiễm khuẩn mạn tính khác dựa vào kết quả nuôi cấy dịch khớp hoặc tổ chức lấy từ ổ tổn thương. Các phản ứng huyết thanh cung cấp những bằng chứng có ích cho chẩn đoán.
Những nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh khớp mạn tính
Mức độ nghỉ ngơi phụ thuộc vào sự có mặt và mức độ viêm. Những bệnh nhân đang có viêm khớp và những triệu chứng toàn thân nặng như trong bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm nhiều sụn tái phát
Bệnh thường tiến triển từng đợt, tỷ lệ nam nữ bị bệnh ngang nhau. Sụn sưng, đau trong đợt cấp và hậu quả là trở nên teo nhỏ, gây biến dạng vĩnh viễn. Sinh thiết sụn tổn thương thấy viêm và tiêu sụn.
Hội chứng Sjogren
Viêm kết giác mạc khô do giảm tiết nước mắt, gây nên bởi sự thâm nhiễm tế bào lympho và tương bào vào các tuyến lệ. Triệu chứng gồm nóng rát, ngứa, tiết rỉ mắt và không chảy nước mắt khi khóc.
Bệnh u hạt Wegener
Mặc dù có thể có dạng u hạt Wegener giới hạn mà trong đó không có tổn thương thận, song thông thường sẽ xuất hiện bệnh thận tiến triển nặng và gây suy thận nhanh chóng.
Viêm khớp và các bệnh viêm ruột
Trên thực tế, viêm khớp ổn định thì ỉa chảy xuất hiện. Do vậy, bệnh Whiple nên được xem xét trong chẩn đoán phân biệt những trường hợp viêm khớp từng đợt không lý giải được.
Những biểu hiện khớp trong nhiễm HIV
Viêm gân Achille hoặc viêm quanh khớp gối, như trong hội chứng Reiter cổ điển, là những dấu hiệu thường nổi bật và rất đặc trưng.
Biểu hiện thấp khớp trong ung thư
Bệnh bạch cầu tế bào tóc có thể phối hợp với viêm các mạch máu cỡ trung bình, như bệnh viêm nút đa động mạch, Bệnh bạch cầu cấp có thể gây đau khớp.
Viêm bao thanh dịch
Viêm bao thanh dịch có thể do nhiễm khuẩn. Hai vị trí thường bị là mỏm khủyu và trước xương bánh chè. Viêm bao thanh dịch cấp ở hai vị trí này cần chọc dò để loại trừ nguyên nhân nhiễm khuẩn.
Hội chứng Reiter
Hội chứng Reiter cần phải phân biệt với viêm khớp do lậu, đặc biệt khi viêm kết mạc nhẹ hoặc bị bỏ qua, Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp tiên phát.
Bệnh gút
Gút là một bệnh rối loạn chuyển hóa, thường có tính chất gia đình, do sự thay đổi bất thường lượng urat trong cơ thể và đặc trưng đầu tiên của bệnh là những cơn viêm khớp cấp tái phát
Viêm khớp mãn tính thiếu niên
Các bất thường về sự phát triển của có thể và sự phát triển của bộ xương liên qiian đến sự tiến triển cấp tính của bệnh, có thể chỉ là tạm thời và thường hồi phục.