Ung thư vú ở nam

2016-12-04 01:16 AM

Một cục không đau, thường liên quan với tiết dịch núm vú, tụt núm vú, trợt loét ở núm vú là những rối loạn chính. Thăm khám thường thấy một khối rắn, khó xác định, không đau ở dưới núm vú hoặc quầng vú.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các yếu tố cần thiết cho chẩn đoán

Một cục đau ở dưới quầng vú ở người đàn ông, thường trên 50 tuổi.

Có thể xuất hiện tiết dịch ở núm vú, tụt hoặc loét núm vú.

Những đánh giá chung

Ung thư vú ở nam là bệnh hiếm gặp, tỷ lệ mới mắc chỉ khoảng 1% so với nữ. Tuổi xuất hiện vào khoảng 60, hơi cao hơn tuổi thường gặp ở nữ. Tiên lượng (thậm chí ở giai đoạn I) của nam xấu hơn của nữ. Khi bệnh nhân đến điều trị thì thường đã có di căn theo đường máu. Những di căn này có thể âm thầm và có thể trở nên rõ ràng trong nhiều năm. Cũng như ở nữ, tác động của hormon dường như cũng liên quan đến sự phát triển ung thư vú nam. Ở những người đàn ông Bantu tỷ lệ mắc ung thư vú và chứng vú to đều cao, nói theo lý thuyết là do sự suy giảm của khử hoạt tính estrogen do sự phá hủy gan có liên quan đến thiếu hụt vitamin B1.

Các triệu chúng lâm sàng

Một cục không đau, thường liên quan với tiết dịch núm vú, tụt núm vú, trợt loét ở núm vú là những rối loạn chính. Thăm khám thường thấy một khối rắn, khó xác định, không đau ở dưới núm vú hoặc quầng vú. Chứng to vú không thường xuyên hoặc không liên quan với ung thư vú nam. Tiết dịch núm vú, cũng như ở nữ, không phải là biểu hiện thường gặp. Tuy nhiên tiết dịch núm vú ở nam là biểu hiện đáng ngại, liên quan đến ung thư biểu mô tuyến ở gan 75% các trường hợp.

Đánh giá giai đoạn ung thư vú ở nam giống như ở nữ. Vú to và di căn ung thư ở nơi khác (ví dụ tuyến tiền liệt) phải được cân nhắc khi chẩn đoán với tổn thương ở vú nam. Sinh thiết sẽ giải quyết vấn đề này.

Điều trị

Điều trị bao gồm cắt tuyến vú triệt căn cải tiến ở bệnh nhân có thể mổ được. Những bệnh nhân này nên được lựa chọn theo cùng tiêu chẩn như ở nữ. Tia xạ là bước đầu tiên trong điều trị các di căn khu trú ở da, hạch bạch huyết hoặc xương đã có triệu chứng. Kiểm tra protein tìm thụ thể hormon của khối u có thể có giá trị tiên lượng đáp ứng với biện pháp loại bỏ nội tiết. Điều trị hóa chất bổ trợ được áp dụng với chỉ định như của ung thư vú ở nữ.

Vì ung thư vú nam thường gây reo rắt ung thư nên liệu pháp hormon có tầm quan trọng đáng kể trong việc kiểm soát bệnh. Cắt hai tinh hoàn ở những ở những ung thư vú nặng là biện pháp điều trị tạm thời thành công nhất và có nhiều lợi ích hơn là thủ thuật cắt hai buồng trứng ở nữ. Các bằng chứng khách quan của sự thoái triển có thể thấy được 60 - 70% đàn ông được cắt tinh hoàn xấp xỉ gấp đôi tỷ lệ ở nữ. Thời gian giảm phát triển u trung bình vào khoảng 30 tháng và cuộc sống được kéo dài hơn.

Xương là vị trí hay bị di căn trong ung thư vú nam (cũng như nữ). Cắt hai tinh hoàn làm giảm đau xương ở hầu hết bệnh nhân điều trị. Thời gian giảm phát triển u sau cắt hai tinh hoàn kéo dài tương ứng với thời gian từ lúc cắt tuyến vú đến khi xuất hiện tái phát. Cũng như ở nữ, không có sự liên quan nào giữa typ mô học của u và tình trạng giảm bớt bệnh sau khi cát hai tinh hoàn.

Tamoxifen (10 mg uống 2 lần trong ngày), đang trở nên thịnh hành và nên thay thế cắt hai tinh hoàn, như là liệu pháp đầu tiên cho điều trị ung thư di căn. Tuy nhiên điều trị tamoxifen ở nam chưa có nhiều kinh nghiệm lâm sàng. Aminoglutothimid (250 nig uống 4 lần trong ngày) nên thay cho cắt bỏ tuyến thượng thận ở nam cũng như ở nữ. Corticosteroid liệu pháp đơn thuần được đánh giá Là có hiệu qủa nhưng được coi là không có giá trị khi so sánh với loại trừ nội tiết chính.

Liệu pháp estrogen - 5 mg diethystilbestrol uống 3 lần trong ngày có thế có hiệu quả như một tác động hormon thứ phát sau hủy bỏ thượng thận nội khoa (bằng aminoglutethimid). Liệu pháp androgen có thể làm trầm trọng thêm đau xương. Hiện nay cắt hai tinh hoàn và tamoxifen là những nguồn lực điều trị chính đối với ung thứ vú ham muộn. Hóa trị liệu nên tiến hành với cùng chỉ định và phác đồ như ung thư vú nữ di căn.

Tiên lượng

Ung thư vú ở nam có tiên lượng xấu hơn ở nữ. Tỷ lệ sống 5 năm, 10 năm ở ung thư vú nam giai đoạn I tương ứng là khoảng 58% à 38%. Với giai đoạn II, tỷ lệ sống 5 năm, 10 năm tương ứng là khoảng 38% và 10%. Cho mọi giai đoạn tỷ lệ sống sau 5 năm và 10 năm tương ứng là 36 % và 17%.

Bài viết cùng chuyên mục

Điều trị triệt căn ung thư vú ở nữ

Các yếu tố về khả năng phát triển khối u và đề kháng của vật chủ thay đổi trong giới hạn rộng giữa bệnh nhân này với bệnh nhân khác và có thể thay đổi trong thời gian phát triển bệnh.

Thụ thể hormon ung thư vú ở nữ

Một số nghiên cứu cho rằng các thụ thể estrogen có giá trị tiên lượng bệnh. Bệnh nhân có u nguyên phát có thụ thể dương tính thì điều trị có hiệu quả hơn là bệnh nhân có khối u mà thụ thể âm tính.

Tiết dịch núm vú

Các thuốc tránh thai dạng uống có thể gây ra dịch tiết trong, thanh dịch hoặc sữa từ một ống tuyến nhưng thường tiết dịch thấy rõ trước khi kinh nguyệt và mất đi khi ngừng dùng thuốc.

Phân giai đoạn và các thể giải phẫu bệnh ung thư vú ở nữ

Khi xác định ung thư không xâm lấn thì ít di căn. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sinh thiết cho kết quả ung thư nội ống không xâm lấn thì có 1- 3% trường hợp ung thư xâm lấn ống.

Phát hiện sớm ung thư vú ở nữ

Sàng lọc ở phụ nữ hơn 70 tuổi nên được tiến hành sau khi bác sĩ xem xét đánh giá tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và các bệnh khác. Phụ nữ dưới 50 tuổi cần được từ vấn cá nhân.

Loạn sản vú: bệnh xơ nang

Loạn sản vú có thể sinh ra những u cục không có triệu chứng ở vú mà có thể tình cờ được phát hiện, nhưng đau hoặc nhạy cảm đau thường gây ra sự chú ý đến khối u. Có thể có tiết dịch từ núm vú.

Các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán ung thư vú ở nữ

Bệnh nhân ung thư vú thường nổi cục ở vú. Khi làm bệnh án, điểm đặc biệt cần phải ghi nhạn về các yếu tố nguy cơ ung thư vú, quãng thời gian có liên quan giữa khối u và chu kỳ kinh nguyệt và những bệnh của vú trước đó.

Các thể ung thư vú đặc biệt ở nữ trên lâm sàng

Đây là dạng ác tính nhất của ung thư vú, và chiếm dưới 3 phần trăm tất cả các trường hợp, các triệu chứng lâm sàng bao gồm u phát triển nhanh.

Theo dõi sau điều trị ung thư vú ở nữ

Tỷ lệ mới mắc của tái phát tại chỗ có mối tương quan với kích thước u, sự hiện diện và số lượng các hạch nách có liên quan, typ mô học của khối u và sự xuất hiện phù nề da, dính cân cơ ngực với u nguyên phát.

Tỷ lệ mắc và những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nữ

Phụ nữ bị ung thư thân tử cung có nguy cơ cao ung thư vú hơn phụ nữ bình thường, và phụ nữ ung thư vú có nguy cơ cao tương ứng mắc ung thư nội mạc tử cung, ở Mỹ ung thư vú ở người da trắng nhiều hơn ở người da màu.

U xơ tuyến vú

Điều trị bằng lấy bỏ u sau gây tê tại chỗ là thủ thuật cho bệnh nhân ngoại trú và xét nghiệm mô bệnh học. Sarcom nang dạng lá là một loại u xơ tuyến với chất đệm tế bào có xu hướng phát triển nhanh.

Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư vú ở nữ

Một u ác tính có thể rất rõ ràng, biểu hiện dưới dạng khối u kèm theo hạch và bất thường ở da hoặc có thể là hơi dày lên một phần vú và không có bất thường nào khác.

Điều trị triệu chứng ung thư vú ở nữ

Tia xạ triệu chứng cũng có giá trị trong điều trị các di căn xương và phần mềm để kiểm soát đau và tránh gãy xương. Điều trị tia xạ đặc biệt hữu ích trong điều trị di căn xương và tái phát thành ngực.

Bất thường của vú được tạo hình

Những báo cáo gần đây cho rằng có sự liên quan giữa Silicon dạng gel và bệnh tự miễn đã làm cho nhiều nhà phẫu thuật thẩm mỹ ngừng sử dụng Silicon dạng gel làm chất liệu độn

Tiên lượng ung thư vú ở nữ

Hầu hết bệnh nhân bị ung thư vú cuối cùng sẽ chết vì bệnh này. Tỷ lệ chết do ung thư vú luôn cao hơn tỷ lệ chết nói chung trên cùng lứa tuổi trong gần 20 năm qua.

Hoại tử mỡ và áp xe vú

Nếu tổn thương tiến triển và hình thành một khối xác định có các dấu hiệu tại chỗ và theo hệ thống của nhiễm khuẩn, một áp xe xuất hiện và cần được dẫn lưu, phải tiếp tục chăm sóc.