- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú
- U xơ tuyến vú
U xơ tuyến vú
Điều trị bằng lấy bỏ u sau gây tê tại chỗ là thủ thuật cho bệnh nhân ngoại trú và xét nghiệm mô bệnh học. Sarcom nang dạng lá là một loại u xơ tuyến với chất đệm tế bào có xu hướng phát triển nhanh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
U lành tính hay gặp này thường xuất hiện nhất ở phụ nữ trẻ trong vòng 20 năm, sau tuổi dậy thì. Nó có xu hướng xuất hiện nhiều hơn ở phụ nữ trẻ da đen hơn da trắng. Nhiều u ở một hoặc hai vú được phát hiện ở 10 - 15% bệnh nhân.
U xơ tuyến vú điển hình thường tròn, chắc, ranh giới rõ, dị động, không đau, có dường kính 1- 5 cm. U thường được phát hiện do tình cờ. Chẩn đoán lâm sàng ở những bệnh nhân trẻ nói chung không khó. Ở phụ nữ trên 3o tuổi, bệnh u nang vú và ung thư vú phải được xem xét kỹ. U nang có thể nhận biết bằng chọc hút. U xơ tuyến thường không xuất hiện sau kinh nguyệt nhưng ở phụ nữ sau mãn kinh đôi khi bị u xơ sau khi dùng estrogen.
Điều trị bằng lấy bỏ u sau gây tê tại chỗ là thủ thuật cho bệnh nhân ngoại trú và xét nghiệm mô bệnh học. Sarcom nang dạng lá là một loại u xơ tuyến với chất đệm tế bào có xu hướng phát triển nhanh. Khối u này có thể đạt tới một kích thước lớn và nếu lấy bỏ không hết sẽ có tái phát tại chỗ. Tổn thương hiếm khi là ác tính. Điều trị bằng cắt khối u và các tổ chức vú ở xung quanh. Điều trị sarcom nang dạng lá ác tính còn đang bàn cãi. Nói chung cắt toàn bộ khối u và bờ mô lành sẽ tránh được tái phát, vì những khối u này có thể lớn nên cắt toàn bộ tuyến vú đôi khi cần thiết để kiểm soát chặt chẽ.
Bài viết cùng chuyên mục
Hoại tử mỡ và áp xe vú
Nếu tổn thương tiến triển và hình thành một khối xác định có các dấu hiệu tại chỗ và theo hệ thống của nhiễm khuẩn, một áp xe xuất hiện và cần được dẫn lưu, phải tiếp tục chăm sóc.
Bất thường của vú được tạo hình
Những báo cáo gần đây cho rằng có sự liên quan giữa Silicon dạng gel và bệnh tự miễn đã làm cho nhiều nhà phẫu thuật thẩm mỹ ngừng sử dụng Silicon dạng gel làm chất liệu độn
Tiên lượng ung thư vú ở nữ
Hầu hết bệnh nhân bị ung thư vú cuối cùng sẽ chết vì bệnh này. Tỷ lệ chết do ung thư vú luôn cao hơn tỷ lệ chết nói chung trên cùng lứa tuổi trong gần 20 năm qua.
Thụ thể hormon ung thư vú ở nữ
Một số nghiên cứu cho rằng các thụ thể estrogen có giá trị tiên lượng bệnh. Bệnh nhân có u nguyên phát có thụ thể dương tính thì điều trị có hiệu quả hơn là bệnh nhân có khối u mà thụ thể âm tính.
Ung thư vú ở nam
Một cục không đau, thường liên quan với tiết dịch núm vú, tụt núm vú, trợt loét ở núm vú là những rối loạn chính. Thăm khám thường thấy một khối rắn, khó xác định, không đau ở dưới núm vú hoặc quầng vú.
Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư vú ở nữ
Một u ác tính có thể rất rõ ràng, biểu hiện dưới dạng khối u kèm theo hạch và bất thường ở da hoặc có thể là hơi dày lên một phần vú và không có bất thường nào khác.
Tiết dịch núm vú
Các thuốc tránh thai dạng uống có thể gây ra dịch tiết trong, thanh dịch hoặc sữa từ một ống tuyến nhưng thường tiết dịch thấy rõ trước khi kinh nguyệt và mất đi khi ngừng dùng thuốc.
Loạn sản vú: bệnh xơ nang
Loạn sản vú có thể sinh ra những u cục không có triệu chứng ở vú mà có thể tình cờ được phát hiện, nhưng đau hoặc nhạy cảm đau thường gây ra sự chú ý đến khối u. Có thể có tiết dịch từ núm vú.
Điều trị triệu chứng ung thư vú ở nữ
Tia xạ triệu chứng cũng có giá trị trong điều trị các di căn xương và phần mềm để kiểm soát đau và tránh gãy xương. Điều trị tia xạ đặc biệt hữu ích trong điều trị di căn xương và tái phát thành ngực.
Các thể ung thư vú đặc biệt ở nữ trên lâm sàng
Đây là dạng ác tính nhất của ung thư vú, và chiếm dưới 3 phần trăm tất cả các trường hợp, các triệu chứng lâm sàng bao gồm u phát triển nhanh.
Các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán ung thư vú ở nữ
Bệnh nhân ung thư vú thường nổi cục ở vú. Khi làm bệnh án, điểm đặc biệt cần phải ghi nhạn về các yếu tố nguy cơ ung thư vú, quãng thời gian có liên quan giữa khối u và chu kỳ kinh nguyệt và những bệnh của vú trước đó.
Theo dõi sau điều trị ung thư vú ở nữ
Tỷ lệ mới mắc của tái phát tại chỗ có mối tương quan với kích thước u, sự hiện diện và số lượng các hạch nách có liên quan, typ mô học của khối u và sự xuất hiện phù nề da, dính cân cơ ngực với u nguyên phát.
Điều trị triệt căn ung thư vú ở nữ
Các yếu tố về khả năng phát triển khối u và đề kháng của vật chủ thay đổi trong giới hạn rộng giữa bệnh nhân này với bệnh nhân khác và có thể thay đổi trong thời gian phát triển bệnh.
Phân giai đoạn và các thể giải phẫu bệnh ung thư vú ở nữ
Khi xác định ung thư không xâm lấn thì ít di căn. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sinh thiết cho kết quả ung thư nội ống không xâm lấn thì có 1- 3% trường hợp ung thư xâm lấn ống.
Phát hiện sớm ung thư vú ở nữ
Sàng lọc ở phụ nữ hơn 70 tuổi nên được tiến hành sau khi bác sĩ xem xét đánh giá tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và các bệnh khác. Phụ nữ dưới 50 tuổi cần được từ vấn cá nhân.
Tỷ lệ mắc và những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nữ
Phụ nữ bị ung thư thân tử cung có nguy cơ cao ung thư vú hơn phụ nữ bình thường, và phụ nữ ung thư vú có nguy cơ cao tương ứng mắc ung thư nội mạc tử cung, ở Mỹ ung thư vú ở người da trắng nhiều hơn ở người da màu.