- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú
- Tiên lượng ung thư vú ở nữ
Tiên lượng ung thư vú ở nữ
Hầu hết bệnh nhân bị ung thư vú cuối cùng sẽ chết vì bệnh này. Tỷ lệ chết do ung thư vú luôn cao hơn tỷ lệ chết nói chung trên cùng lứa tuổi trong gần 20 năm qua.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Giai đoạn bệnh ung thư vú là một chi điểm tiên lượng có giá trị nhất. Bệnh nhân có u tại vú và không có di căn vùng sau khi xét nghiệm qua kính hiển vi hạch lympho có tiên lượng xa tốt. Các thụ thể estogen và progesteron là yếu tố tiên lượng quan trọng có thể thay đổi được, bởi vì bệnh nhân có khối u với thụ thể hormon âm tính và không có di căn hạch nách có tỷ lệ tái phát cao hơn nhiều so với bệnh nhân có khối u với thụ thể hormon dương tính và không di căn vùng. Typ mô bệnh học của ung thư vú (ví dụ thể tủy, thể tiểu thuỳ và thể nhân trứng cá) dường như có ít giá trị tiên lượng và nếu có thì chỉ có ý nghĩa tiên lượng khi những khối u này thực sự xâm lấn. Đếm tế bào dòng khối u để phân tích chỉ số ADN và tần số pha S giúp tiên lượng. Các khối u có thể lệch bội lẻ rõ rệt có tiên lượng xấu. Khuyếch đại gen ung thư HER- 2/neu, các thụ thể của yếu tố phát triển biểu bì và cathepsin D có thể có một số giá trị tiên lượng nhưng hiện chỉ có một ít số liệu về tác dụng của chúng.
Hầu hết bệnh nhân bị ung thư vú cuối cùng sẽ chết vì bệnh này. Tỷ lệ chết do ung thư vú luôn cao hơn tỷ lệ chết nói chung trên cùng lứa tuổi trong gần 20 năm qua.
Do vậy, tỷ lệ tử vong là bằng nhau mặc dù tử vong xảy ra ở bệnh nhân ung thư vú thường do nguyên nhân khối u. Những thống kê về tỷ lệ sống sau 5 năm không phản ánh chính xac kết quả cuối cùng của điều trị. Khi khối u được giới hạn ở vú và không có dấu hiệu di căn vùng sau khi xét nghiệm giải phẫu bệnh thì tỷ lệ chữa khỏi bằng các phương pháp được chấp nhận nhiều nhất là 75 - 90%. Những ngoại lệ so với tỷ lệ chung này có thể liên quan đến thụ thể hormon của khối u, kích thước khối u, đề kháng của vật chủ hoặc liên quan đến bệnh phụ kèm theo. Những bệnh nhân mà khối u có một lượng nhỏ thụ thể estrogen và progesteron, không có dấu hiệu di căn hạch nách có thể có tỷ lệ sống sau 5 năm gần 90%. Khi hạch nách có di căn thì tỷ lệ sống 5 năm tụt xuống còn 40 - 50% và có thể dưới 25% sau 10 năm, nói chung ung thư vú biểu hiện ác tính ở phụ nữ trẻ nhiều hơn ở phụ nữ lớn tuổi và điều này có thể có liên qùan đến thực tế là ít phụ nữ trẻ tuổi mà khối u có thụ thể estrogen dương tính.
Bảng. Tỷ lệ sống thêm (%) của bệnh nhân ung thư vú theo giai đoạn TNM
Giai đoạn TNM |
5 năm |
10 năm |
0 I IIA IIB IIIA MB VI |
95 85 70 60 55 30 5 - 10 |
90 70 50 40 30 20 2 |
Bài viết cùng chuyên mục
Các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán ung thư vú ở nữ
Bệnh nhân ung thư vú thường nổi cục ở vú. Khi làm bệnh án, điểm đặc biệt cần phải ghi nhạn về các yếu tố nguy cơ ung thư vú, quãng thời gian có liên quan giữa khối u và chu kỳ kinh nguyệt và những bệnh của vú trước đó.
Điều trị triệt căn ung thư vú ở nữ
Các yếu tố về khả năng phát triển khối u và đề kháng của vật chủ thay đổi trong giới hạn rộng giữa bệnh nhân này với bệnh nhân khác và có thể thay đổi trong thời gian phát triển bệnh.
Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư vú ở nữ
Một u ác tính có thể rất rõ ràng, biểu hiện dưới dạng khối u kèm theo hạch và bất thường ở da hoặc có thể là hơi dày lên một phần vú và không có bất thường nào khác.
Các thể ung thư vú đặc biệt ở nữ trên lâm sàng
Đây là dạng ác tính nhất của ung thư vú, và chiếm dưới 3 phần trăm tất cả các trường hợp, các triệu chứng lâm sàng bao gồm u phát triển nhanh.
U xơ tuyến vú
Điều trị bằng lấy bỏ u sau gây tê tại chỗ là thủ thuật cho bệnh nhân ngoại trú và xét nghiệm mô bệnh học. Sarcom nang dạng lá là một loại u xơ tuyến với chất đệm tế bào có xu hướng phát triển nhanh.
Hoại tử mỡ và áp xe vú
Nếu tổn thương tiến triển và hình thành một khối xác định có các dấu hiệu tại chỗ và theo hệ thống của nhiễm khuẩn, một áp xe xuất hiện và cần được dẫn lưu, phải tiếp tục chăm sóc.
Tiết dịch núm vú
Các thuốc tránh thai dạng uống có thể gây ra dịch tiết trong, thanh dịch hoặc sữa từ một ống tuyến nhưng thường tiết dịch thấy rõ trước khi kinh nguyệt và mất đi khi ngừng dùng thuốc.
Tỷ lệ mắc và những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nữ
Phụ nữ bị ung thư thân tử cung có nguy cơ cao ung thư vú hơn phụ nữ bình thường, và phụ nữ ung thư vú có nguy cơ cao tương ứng mắc ung thư nội mạc tử cung, ở Mỹ ung thư vú ở người da trắng nhiều hơn ở người da màu.
Điều trị triệu chứng ung thư vú ở nữ
Tia xạ triệu chứng cũng có giá trị trong điều trị các di căn xương và phần mềm để kiểm soát đau và tránh gãy xương. Điều trị tia xạ đặc biệt hữu ích trong điều trị di căn xương và tái phát thành ngực.
Phân giai đoạn và các thể giải phẫu bệnh ung thư vú ở nữ
Khi xác định ung thư không xâm lấn thì ít di căn. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sinh thiết cho kết quả ung thư nội ống không xâm lấn thì có 1- 3% trường hợp ung thư xâm lấn ống.
Thụ thể hormon ung thư vú ở nữ
Một số nghiên cứu cho rằng các thụ thể estrogen có giá trị tiên lượng bệnh. Bệnh nhân có u nguyên phát có thụ thể dương tính thì điều trị có hiệu quả hơn là bệnh nhân có khối u mà thụ thể âm tính.
Ung thư vú ở nam
Một cục không đau, thường liên quan với tiết dịch núm vú, tụt núm vú, trợt loét ở núm vú là những rối loạn chính. Thăm khám thường thấy một khối rắn, khó xác định, không đau ở dưới núm vú hoặc quầng vú.
Phát hiện sớm ung thư vú ở nữ
Sàng lọc ở phụ nữ hơn 70 tuổi nên được tiến hành sau khi bác sĩ xem xét đánh giá tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và các bệnh khác. Phụ nữ dưới 50 tuổi cần được từ vấn cá nhân.
Loạn sản vú: bệnh xơ nang
Loạn sản vú có thể sinh ra những u cục không có triệu chứng ở vú mà có thể tình cờ được phát hiện, nhưng đau hoặc nhạy cảm đau thường gây ra sự chú ý đến khối u. Có thể có tiết dịch từ núm vú.
Bất thường của vú được tạo hình
Những báo cáo gần đây cho rằng có sự liên quan giữa Silicon dạng gel và bệnh tự miễn đã làm cho nhiều nhà phẫu thuật thẩm mỹ ngừng sử dụng Silicon dạng gel làm chất liệu độn
Theo dõi sau điều trị ung thư vú ở nữ
Tỷ lệ mới mắc của tái phát tại chỗ có mối tương quan với kích thước u, sự hiện diện và số lượng các hạch nách có liên quan, typ mô học của khối u và sự xuất hiện phù nề da, dính cân cơ ngực với u nguyên phát.