Thụ thể hormon ung thư vú ở nữ

2016-12-03 11:59 AM

Một số nghiên cứu cho rằng các thụ thể estrogen có giá trị tiên lượng bệnh. Bệnh nhân có u nguyên phát có thụ thể dương tính thì điều trị có hiệu quả hơn là bệnh nhân có khối u mà thụ thể âm tính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sự có mặt hoặc vắng mặt các thụ thể estrogen và progesteron trong bào tương của tế bào khối u rất quan trọng trong điều trị cho tất cả bệnh nhân ung thư vú, đặc biệt ở những bệnh nhân tái phát hoặc di căn. Các thụ thể hormon làm tăng giá trị chỉ định điều trị hỗ trợ và điều trị cho bệnh nhân ở giai đoạn muộn. Có tới 60% bệnh nhân ung thư vú có di căn sẽ đáp ứng với việc sử dụng hormon nếu khối u có các thụ thể estrogen. Tuy nhiên dưới 5% bệnh nhân có di căn, khối u không có thụ thể estrogen có thể điều trị thành công bằng sử dụng hormon.

Các thụ thể progesteron có thể nhạy cảm hơn các thụ thể estrgen ở những bệnh nhân có đáp ứng với hormon. Có tới 80% bệnh nhân có di căn, khối u có các thụ thể progesteron có đáp ứng với hormon. Các thụ thể có thể không liên quan đến đáp ứng với hóa trị liệu.

Một số nghiên cứu cho rằng các thụ thể estrogen có giá trị tiên lượng bệnh. Bệnh nhân có u nguyên phát có thụ thể dương tính thì điều trị có hiệu quả hơn là bệnh nhân có khối u mà thụ thể âm tính.

Tình trạng thụ thể không những có giá trị kiểm soát di căn mà còn có thể giúp bệnh nhân lựa chọn điều trị hỗ trợ. Một số nghiên cứu cho rằng điều trị hormon hổ trợ (tamoxifen) cho bệnh nhân có khối u có thụ thể dương tính và điều trị hóa chất hỗ trợ cho bệnh nhân có khối u có thụ thể âm tính có thể làm tăng tỉ lệ sống thêm thậm chí trong trường hợp không di căn hạch.

Các xét nghiệm thụ thể estrogen và progesteron cần được làm thường quy cho tất cả ung thư vú ở thời điểm chẩn đoán ban đầu. Những khối u nhỏ không đủ để xét nghiệm về khối lượng có thể được xét nghiệm hóa miễn dịch tế bào. Giá trị của kỹ thuật này vẫn còn phải được chứng minh. Tình trạng thụ thể có thể thay đổi sau điều trị hormon, điều trị tia xạ hay hóa trị liệu. Mẫu xét nghiệm phải lấy nhẹ nhàng và phòng xét nghiệm cần chuẩn bị để xét nghiệm mẫu chính xác.

Bài viết cùng chuyên mục

Điều trị triệu chứng ung thư vú ở nữ

Tia xạ triệu chứng cũng có giá trị trong điều trị các di căn xương và phần mềm để kiểm soát đau và tránh gãy xương. Điều trị tia xạ đặc biệt hữu ích trong điều trị di căn xương và tái phát thành ngực.

Theo dõi sau điều trị ung thư vú ở nữ

Tỷ lệ mới mắc của tái phát tại chỗ có mối tương quan với kích thước u, sự hiện diện và số lượng các hạch nách có liên quan, typ mô học của khối u và sự xuất hiện phù nề da, dính cân cơ ngực với u nguyên phát.

Phân giai đoạn và các thể giải phẫu bệnh ung thư vú ở nữ

Khi xác định ung thư không xâm lấn thì ít di căn. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sinh thiết cho kết quả ung thư nội ống không xâm lấn thì có 1- 3% trường hợp ung thư xâm lấn ống.

Ung thư vú ở nam

Một cục không đau, thường liên quan với tiết dịch núm vú, tụt núm vú, trợt loét ở núm vú là những rối loạn chính. Thăm khám thường thấy một khối rắn, khó xác định, không đau ở dưới núm vú hoặc quầng vú.

Tiên lượng ung thư vú ở nữ

Hầu hết bệnh nhân bị ung thư vú cuối cùng sẽ chết vì bệnh này. Tỷ lệ chết do ung thư vú luôn cao hơn tỷ lệ chết nói chung trên cùng lứa tuổi trong gần 20 năm qua.

Các thể ung thư vú đặc biệt ở nữ trên lâm sàng

Đây là dạng ác tính nhất của ung thư vú, và chiếm dưới 3 phần trăm tất cả các trường hợp, các triệu chứng lâm sàng bao gồm u phát triển nhanh.

Bất thường của vú được tạo hình

Những báo cáo gần đây cho rằng có sự liên quan giữa Silicon dạng gel và bệnh tự miễn đã làm cho nhiều nhà phẫu thuật thẩm mỹ ngừng sử dụng Silicon dạng gel làm chất liệu độn

Phát hiện sớm ung thư vú ở nữ

Sàng lọc ở phụ nữ hơn 70 tuổi nên được tiến hành sau khi bác sĩ xem xét đánh giá tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và các bệnh khác. Phụ nữ dưới 50 tuổi cần được từ vấn cá nhân.

Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư vú ở nữ

Một u ác tính có thể rất rõ ràng, biểu hiện dưới dạng khối u kèm theo hạch và bất thường ở da hoặc có thể là hơi dày lên một phần vú và không có bất thường nào khác.

Tỷ lệ mắc và những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nữ

Phụ nữ bị ung thư thân tử cung có nguy cơ cao ung thư vú hơn phụ nữ bình thường, và phụ nữ ung thư vú có nguy cơ cao tương ứng mắc ung thư nội mạc tử cung, ở Mỹ ung thư vú ở người da trắng nhiều hơn ở người da màu.

Điều trị triệt căn ung thư vú ở nữ

Các yếu tố về khả năng phát triển khối u và đề kháng của vật chủ thay đổi trong giới hạn rộng giữa bệnh nhân này với bệnh nhân khác và có thể thay đổi trong thời gian phát triển bệnh.

Hoại tử mỡ và áp xe vú

Nếu tổn thương tiến triển và hình thành một khối xác định có các dấu hiệu tại chỗ và theo hệ thống của nhiễm khuẩn, một áp xe xuất hiện và cần được dẫn lưu, phải tiếp tục chăm sóc.

Loạn sản vú: bệnh xơ nang

Loạn sản vú có thể sinh ra những u cục không có triệu chứng ở vú mà có thể tình cờ được phát hiện, nhưng đau hoặc nhạy cảm đau thường gây ra sự chú ý đến khối u. Có thể có tiết dịch từ núm vú.

U xơ tuyến vú

Điều trị bằng lấy bỏ u sau gây tê tại chỗ là thủ thuật cho bệnh nhân ngoại trú và xét nghiệm mô bệnh học. Sarcom nang dạng lá là một loại u xơ tuyến với chất đệm tế bào có xu hướng phát triển nhanh.

Các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán ung thư vú ở nữ

Bệnh nhân ung thư vú thường nổi cục ở vú. Khi làm bệnh án, điểm đặc biệt cần phải ghi nhạn về các yếu tố nguy cơ ung thư vú, quãng thời gian có liên quan giữa khối u và chu kỳ kinh nguyệt và những bệnh của vú trước đó.

Tiết dịch núm vú

Các thuốc tránh thai dạng uống có thể gây ra dịch tiết trong, thanh dịch hoặc sữa từ một ống tuyến nhưng thường tiết dịch thấy rõ trước khi kinh nguyệt và mất đi khi ngừng dùng thuốc.