Viêm mũi dị ứng

2016-09-06 10:34 AM

Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các triệu chứng của "sốt cỏ khô" giống như viêm mũi do virus nhưng thường kéo dài hơn và thay đổi theo mùa.

Các triệu chứng của mũi thường kèm theo sự kích thích của mắt gây nên ngứa, xung huyết và chảy nước mắt nhiều. Nhiều kháng nguyên có thể gây nên dị ứng; phấn hoa hay gặp nhất ở mùa xuân, cỏ hay gặp ở mùa hè. Bụi và những con mọt nhà có thể gây nên các triệu chứng quanh năm. Trên khám thực thể, niêm mạc của cuốn mũi thường xanh hoặc tím vì tĩnh mạch giãn, triệu chứng này khác với triệu chứng xung huyết trong viêm mũi do virus. Có thể thấy polip mũi, là khối mọng màu vàng nhợt do sự quá sản của niêm mạc.

Điều trị là điều trị triệu chứng gồm uống các thuốc giảm xung huyết (như pseudoephedrin, 60 - 120 mg uống 3 - 4 lần/ngày) thường có tác dụng, mặc dầu các thuốc kháng histamin có tác dụng đặc hiệu hơn vào cơ chế dị ứng. Các thuốc kháng histamin thông dụng gồm brompheniramin hoặc chlorpheniramin (4 mg uống 6 - 8 giờ 1 lần; hoặc 8 - 12 mg uống 8 - 12 giờ 1 lần khi dùng những viên giải phóng chậm), và clemastin (1,34 - 2,68mg uống 2 lần/ngày). Các thưốc kháng histamin có tác dụng kéo dài không gây ngủ như astemizol (10 mg uống hàng ngày), loratidin (10 mg uống hàng ngày) và terfenadin, 60mg uống 2 lần/ngày) tuy đắt nhưng có tác dụng rất tốt với những bệnh nhân không chịu được những cơn buồn ngủ do các nhóm thuốc khác gây nên. Astemizol và terfenadin có thể gây chết đột ngột do làm kéo dài QT, đặc biệt những ở bệnh nhận đang dùng erythromycin hoặc ketoconazol.

Các thuốc xịt mũi có corticosteroid như beclomethazon (42 mcg/lần xịt) và flunisolid (25 mcg/lần xịt) thường có tác dụng tốt nếu được dùng đúng. Những thuốc xịt này nên được dùng 2 lần mỗi mũi 2 lần/ngày trong 1 tháng. Ít bệnh nhân thực hiện đúng trừ những bệnh nhân biết rằng các triệu chứng thường không bắt đầu giảm ngay sau 1 - 2 tuần điều trị. Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật. Có thể dùng cromolyn ở mũi với tác dụng tốt, đặc biệt dùng trước khi nghỉ tiếp xúc với dị nguyên.

Giữ môi trường không có dị nguyên bằng cách bao bọc gối và đệm bằng túi nhựa, thay thế bằng các chất tổng hợp (gối, đệm xốp, acrylics) cho các sản phẩm động vật (như bông, lông...) và làm sạch bụi bám ở các vật cố định trong nhà (thảm, trải bàn, trải giường...) có tác dụng tốt đối với những bệnh nhân bị nặng.

Bộ phận tinh chế không khí và lọc bụi (như kiểu Bionair) cũng có thể giúp tạo nên môi trường không khí không có dị nguyên. Khi các triệu chứng rất nặng nề, việc tìm các dị nguyên gây bệnh có tác dụng tốt. Có thể dùng test da hoặc test RAST huyết thanh. Sự giảm mẫn cảm bằng cách tăng dần sự tiếp xúc dưới da với dị nguyên để nhận biết dị nguyên có thể được thử cho những bệnh với các kết quả khác nhau.

Bài viết cùng chuyên mục

Rối loạn chức năng khứu giác

Mất, giảm, biến dạng mùi hoặc vị giác được thông báo ở những bệnh nhân có rối loạn nội tiết, dinh dưỡng và thần kinh.

Tổn thương loét trong miệng

Viêm lợi miệng do herpes là thường gặp, bệnh nhẹ, diễn biến trong thời gian ngắn và không cần can thiệp gì ở hầu hết bệnh nhân là người lớn.

Dị vật khí phế quản, thực quản

Dị vật khí phế quản nên được lấy ra dưới gây mê toàn thân tiến hành bởi người có kinh nghiệm đặt ống nội khí quản phối hợp với người gây mê có kinh nghiệm.

Viêm mũi do virus: cảm cúm

Thuốc xịt mũi như oxymetazolin hoặc phenylephrin có tác dụng nhanh chóng, không nên dùng các thuốc này kéo dài vì sẽ gây nên xung huyết trở lại mà thường là nặng hơn lúc đầu.

Khàn tiếng và thở rít: bệnh lý thanh quản

Giọng thô ráp khi sự xáo động tạo nên do sự bất thường của dây thanh âm như viêm thanh quản hoặc khối u dây thanh âm.

Các khối u ác tính vùng mũi họng và xoang

Ung thư biểu mô lát hay gặp nhất ở vùng giải phẫu này, đặc biệt hay gặp ở vùng mũi họng, ở đây nó thường hay gây tắc vòi nhĩ và viêm tai tiết dịch.

Bệnh lý ống tai

Dị vật ống tai thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn. Những chất rắn có thể được lấy bằng vòng hoặc móc ráy, cần cẩn thận để tránh đẩy dị vật vào trong.

U tuyến nước bọt

Hầu hết u của tuyến mang tai thể hiện như một khối không có triệu chứng ở phần ngoài của tuyến. Khối u có thể được bệnh nhân nhận thấy trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.

Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng

Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.

Ù tai: bệnh lý tai trong

Ù tai theo nhịp mạch phải được phân biệt với ù tai âm. Tiếng mạch đập thường do điếc dẫn truyền làm tăng sự truyền tiếng đập của động mạch cảnh rõ hơn.

Chóng mặt do bệnh lý tai trong

Khám thực thể tối thiểu cho bệnh nhân chóng mặt gồm test Romberg, đánh giá dáng đi, quan sát có rung giật nhãn cầu hay không.

Bệnh u hạt Wegener, bệnh tăng tế bào lưới đa hình thái, bệnh sarcoid

Bệnh sarcoid cũng thường biểu hiện ở xoang và triệu chứng lâm sàng cũng tương tự. Sinh thiết thấy tổ chức hạt không hoại tử.

Các biểu hiện ở tai của bệnh AIDS

Các bệnh nhân AIDS thường phàn nàn có ảnh hưởng tới tai trong, nghe kém tiếp nhận thường gặp và một số trưồng hợp do nhiễm virus hệ thần kinh trung ương.

Bệnh lý vòi nhĩ: vòi eustachi

Trường hợp mở vòi nhĩ quá mức hiếm gặp và khó điều trị. Bệnh nhân thường phàn nàn là cảm giác đầy trong tai và tự thính, bệnh nhân nghe thấy mình thở hoặc nói.

Viêm xoang cấp

Viêm xoang xảy ra khi không dẫn lưu được mủ ứ đọng trong xoang. Các bệnh làm phù nề niêm mạc như viêm mũi do virus, viêm mũi dị ứng là những nguyên nhân thường gặp.

Viêm lưỡi và đau lưỡi

Đôi khi không tìm được nguyên nhân gây đau lưỡi. Bệnh quanh răng không phải là yếu tố gây đau lưỡi.

Chảy máu mũi

Hầu hết các trường hợp chảy máu mũi trước có thể cầm bằng ép trực tiếp vào điểm chảy máu. Cánh mũi phải được ép chặt ít nhất 10 phút.

Cắt amidan

Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.

Bệnh nấm candida

Chẩn đoán thường không khó, những mảng trắng trong miệng gây đau trên nền xung huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm nấm candida.

Viêm tiền đình do mũi

Điều trị đầy đủ nhiễm khuẩn rất quan trọng để ngăn chặn nhiễm khuẩn ngược dòng qua đường tĩnh mạch vào xoang tĩnh mach hang và vào nôi sọ.

U thanh quản

Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.

Các bệnh của hệ thống thính giác và tiền đình trung ương

Chóng mặt do tổn thương trung ương có xu hướng thành mạn tính và nhẹ hơn là chóng mặt gặp trong các bệnh mê nhĩ.

Đau tai: chẩn đoán và điều trị

Đau tai dữ dội mà không tương ứng với phát hiện thực thể có thể do virus zona ở tai, đặc biệt khi có những phổng nước ở ống tai hoặc hố thuyền.

Viêm họng và viêm amidan

Những căn nguyên phổ biến khác ngoài nhóm liên cầu β tan huyết nhóm A cần chuẩn đoán phân biệt đau họng do virus, Neisseria gonorrhoeae, Mycoplasma và Chlamydia Trachomatis.

Chấn thương mũi

Nghĩ tới gãy xương khi sờ thấy lạo xạo hoặc thấy những mảnh xương di động. Chảy máu và đau thường gặp, cũng như những tụ máu ở phần mềm (dấu hiệu mắt đen).