- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng
- Viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng
Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các triệu chứng của "sốt cỏ khô" giống như viêm mũi do virus nhưng thường kéo dài hơn và thay đổi theo mùa.
Các triệu chứng của mũi thường kèm theo sự kích thích của mắt gây nên ngứa, xung huyết và chảy nước mắt nhiều. Nhiều kháng nguyên có thể gây nên dị ứng; phấn hoa hay gặp nhất ở mùa xuân, cỏ hay gặp ở mùa hè. Bụi và những con mọt nhà có thể gây nên các triệu chứng quanh năm. Trên khám thực thể, niêm mạc của cuốn mũi thường xanh hoặc tím vì tĩnh mạch giãn, triệu chứng này khác với triệu chứng xung huyết trong viêm mũi do virus. Có thể thấy polip mũi, là khối mọng màu vàng nhợt do sự quá sản của niêm mạc.
Điều trị là điều trị triệu chứng gồm uống các thuốc giảm xung huyết (như pseudoephedrin, 60 - 120 mg uống 3 - 4 lần/ngày) thường có tác dụng, mặc dầu các thuốc kháng histamin có tác dụng đặc hiệu hơn vào cơ chế dị ứng. Các thuốc kháng histamin thông dụng gồm brompheniramin hoặc chlorpheniramin (4 mg uống 6 - 8 giờ 1 lần; hoặc 8 - 12 mg uống 8 - 12 giờ 1 lần khi dùng những viên giải phóng chậm), và clemastin (1,34 - 2,68mg uống 2 lần/ngày). Các thưốc kháng histamin có tác dụng kéo dài không gây ngủ như astemizol (10 mg uống hàng ngày), loratidin (10 mg uống hàng ngày) và terfenadin, 60mg uống 2 lần/ngày) tuy đắt nhưng có tác dụng rất tốt với những bệnh nhân không chịu được những cơn buồn ngủ do các nhóm thuốc khác gây nên. Astemizol và terfenadin có thể gây chết đột ngột do làm kéo dài QT, đặc biệt những ở bệnh nhận đang dùng erythromycin hoặc ketoconazol.
Các thuốc xịt mũi có corticosteroid như beclomethazon (42 mcg/lần xịt) và flunisolid (25 mcg/lần xịt) thường có tác dụng tốt nếu được dùng đúng. Những thuốc xịt này nên được dùng 2 lần mỗi mũi 2 lần/ngày trong 1 tháng. Ít bệnh nhân thực hiện đúng trừ những bệnh nhân biết rằng các triệu chứng thường không bắt đầu giảm ngay sau 1 - 2 tuần điều trị. Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật. Có thể dùng cromolyn ở mũi với tác dụng tốt, đặc biệt dùng trước khi nghỉ tiếp xúc với dị nguyên.
Giữ môi trường không có dị nguyên bằng cách bao bọc gối và đệm bằng túi nhựa, thay thế bằng các chất tổng hợp (gối, đệm xốp, acrylics) cho các sản phẩm động vật (như bông, lông...) và làm sạch bụi bám ở các vật cố định trong nhà (thảm, trải bàn, trải giường...) có tác dụng tốt đối với những bệnh nhân bị nặng.
Bộ phận tinh chế không khí và lọc bụi (như kiểu Bionair) cũng có thể giúp tạo nên môi trường không khí không có dị nguyên. Khi các triệu chứng rất nặng nề, việc tìm các dị nguyên gây bệnh có tác dụng tốt. Có thể dùng test da hoặc test RAST huyết thanh. Sự giảm mẫn cảm bằng cách tăng dần sự tiếp xúc dưới da với dị nguyên để nhận biết dị nguyên có thể được thử cho những bệnh với các kết quả khác nhau.
Bài viết cùng chuyên mục
Khàn tiếng và thở rít: bệnh lý thanh quản
Giọng thô ráp khi sự xáo động tạo nên do sự bất thường của dây thanh âm như viêm thanh quản hoặc khối u dây thanh âm.
Cắt amidan
Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.
Bệnh nấm candida
Chẩn đoán thường không khó, những mảng trắng trong miệng gây đau trên nền xung huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm nấm candida.
Bệnh u hạt Wegener, bệnh tăng tế bào lưới đa hình thái, bệnh sarcoid
Bệnh sarcoid cũng thường biểu hiện ở xoang và triệu chứng lâm sàng cũng tương tự. Sinh thiết thấy tổ chức hạt không hoại tử.
Bệnh lý ống tai
Dị vật ống tai thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn. Những chất rắn có thể được lấy bằng vòng hoặc móc ráy, cần cẩn thận để tránh đẩy dị vật vào trong.
U thanh quản
Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.
Viêm xoang cấp
Viêm xoang xảy ra khi không dẫn lưu được mủ ứ đọng trong xoang. Các bệnh làm phù nề niêm mạc như viêm mũi do virus, viêm mũi dị ứng là những nguyên nhân thường gặp.
Chảy máu mũi
Hầu hết các trường hợp chảy máu mũi trước có thể cầm bằng ép trực tiếp vào điểm chảy máu. Cánh mũi phải được ép chặt ít nhất 10 phút.
Nghe kém tiếp nhận: bệnh lý tai trong
Những chất gây nhiễm độc tai có thể tác dụng lên cả hệ thính giác và tiền đình. Những thuốc gây nhiễm độc tai hay gặp nhất là salycylat, aminoglycosid, thuốc lợi tiểu.
Các biểu hiện ở tai của bệnh AIDS
Các bệnh nhân AIDS thường phàn nàn có ảnh hưởng tới tai trong, nghe kém tiếp nhận thường gặp và một số trưồng hợp do nhiễm virus hệ thần kinh trung ương.
Bệnh lý vành tai
Cũng tương tự, những trường hợp bị viêm mô tế bào vành tai phải được điều trị ngay đề phòng sự tiến triển tới viêm màng sụn và các hậu quả biến dạng của nó.
Các khối u lành tính trong mũi
Ù nhú đảo ngược là u lành tính thường xuất phát ở thành bên của mũi, biểu hiện bằng tắc mũi một bên, đôi khi chảy máu.
Viêm họng và viêm amidan
Những căn nguyên phổ biến khác ngoài nhóm liên cầu β tan huyết nhóm A cần chuẩn đoán phân biệt đau họng do virus, Neisseria gonorrhoeae, Mycoplasma và Chlamydia Trachomatis.
Viêm tiền đình do mũi
Điều trị đầy đủ nhiễm khuẩn rất quan trọng để ngăn chặn nhiễm khuẩn ngược dòng qua đường tĩnh mạch vào xoang tĩnh mach hang và vào nôi sọ.
Bệnh lý tai giữa
Các loại vi khuẩn hay gặp ở cả người lớn và trẻ em là Streptococcus Pneumonia, Hemophilus Influenzae và S. pyogenes.
Đau tai: chẩn đoán và điều trị
Đau tai dữ dội mà không tương ứng với phát hiện thực thể có thể do virus zona ở tai, đặc biệt khi có những phổng nước ở ống tai hoặc hố thuyền.
Các rối loạn thanh quản hay gặp
Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.
Viêm cấp và mạn tuyến nước bọt do loạn sản
Sinh bệnh học là sự tắc nghẽn các ống tuyến thường gây ra bởi sự cô đặc dịch nhầy gây bít tắc, tiếp theo sau là ứ nước bọt và nhiễm khuẩn thứ phát.
Mở khí quản và mở màng nhẫn giáp
Chăm sóc sau mở khí quản là cần làm ẩm không khí đề phòng tạọ vảy bít tắc ống đặt khí quản, ống trong phải được rửa sạch vài lần trong ngày.
Bệnh lý vòi nhĩ: vòi eustachi
Trường hợp mở vòi nhĩ quá mức hiếm gặp và khó điều trị. Bệnh nhân thường phàn nàn là cảm giác đầy trong tai và tự thính, bệnh nhân nghe thấy mình thở hoặc nói.
Chấn thương mũi
Nghĩ tới gãy xương khi sờ thấy lạo xạo hoặc thấy những mảnh xương di động. Chảy máu và đau thường gặp, cũng như những tụ máu ở phần mềm (dấu hiệu mắt đen).
Các bệnh của hệ thống thính giác và tiền đình trung ương
Chóng mặt do tổn thương trung ương có xu hướng thành mạn tính và nhẹ hơn là chóng mặt gặp trong các bệnh mê nhĩ.
Nghe kém: chẩn đoán và điều trị
Nghe kém tiếp nhận là kết quả hư hại của ốc tai, thường do mất các tế bào lông của cơ quan Corti.
Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng
Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.
Các nhiễm khuẩn vùng cổ sâu
Nền tảng của điều trị bao gồm bảo đảm thông suốt đường thở, tiêm truyền kháng sinh và chích rạch dẫn lưu đường thở có thể được bảo đảm bằng phương pháp đặt nội khí quản hoặc mở khí quản.