U thanh quản

2016-09-10 11:23 AM

Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

U thanh quản lành tính

Những hạt nhẵn ở dây thanh âm, thương tổn thành cặp, hình thành ở chỗ nối của 1/3 trước và 2/3 sau của dây thanh âm.

Những thương tổn này là nguyên nhân thường gây nên khàn tiếng do nói quá nhiều. Ở người trưởng thành chúng được gọi là "hạt ca sĩ", ở trẻ em được gọi là "hạt la hét"!

Việc điều trị đòi hỏi thay đổi thói quen về nói và được coi là phương pháp điều trị giọng nói. Với các hạt không hồi phục có thể đòi hỏi phải phẫu thuật lấy bỏ.

Dạng polip thay đổi của dây thanh âm có thể do nói quá nhiều, hút thuốc lá hoặc kích thích do hóa chất trong công nghiệp hoặc có thể gặp trong bệnh suy tuyến giáp trạng.

Chú ý tớì các vấn đề này có thể giải quyết được các dạng polip dây thanh âm.

Bơm xịt steroid như beclomethason, 42mcg/lần hoặc dexamethason 84mcg/lần, 2 đến 3 lần/ngày có thể thúc đẩy sự phân giải, đồng thời loại bỏ quá sản niêm mạc dây thanh âm.

Một nguyên nhân thường gặp nhưng không được nhận ra của khàn tiếng là vết loét tiếp xúc với sụn nhẫn, thứ phát do trào ngựợc thực quản. Điều trị trào ngược bằng thuốc kháng acid hoặc thuốc chẹn cảm thụ H2 ví dụ uống cimetidin 800mg/ngày hoặc 300mg/ngày hoặc 150mg/lần ngày 2 lần; để cao đầu bệnh nhân khi ngủ thường có hiệu quả.

U hạt do đặt ống nội khí quản cũng có thể thấy muộn về sau.

Bạch sản thanh quản

Bạch sản thanh quản là nguyên nhân thường gặp gây khàn tiếng và gặp nhiều nhất ở người hút thuốc. Người ta khuyên nên sinh thiết trực tiếp thanh quản, việc kiểm tra tổ chức học thường chỉ ra các trường hợp bạch sản nhẹ, trung bình hoặc nặng.

Ngừng hút thuốc có thể giữ cho bạch sản không thay đổi. Một vài phần trăm (ước tính dưới 5%) những người bị loạn sản trung bình và 35 - 60% bị loạn sản nặng sẽ phát triển thành ung thư thế bào vảy.

Trong một số trương hợp sự lan rộng của ung thư tế bào vảy thấy có ngay ở lần sinh thiết đầu.

Ung thư tế bào vảy của thanh quản

Ung thư tế bào vảy là loại hay gặp nhất trong số các loại ung thư thanh quản.

Nó hay xảy ra ở những người hút thuốc lá nhiều và uống rượu, được coi là những tác nhân ung thư. Thường gặp ở lứa tuổi 50 - 70. Khàn tiếng là triệu chứng thường có, bất kỳ bệnh nhân nào khàn tiếng trên 2 - 3 tuần nên soi thanh quản trực tiếp. Nuốt đau, ho ra máu, sút cân, đau lan lên tai, cố định của dây thanh âm, có hạch cổ là gợi ý bệnh tiến triển nhanh.

Khi phát hiện sớm ung thư tế bào vảy thì tốt nhất là điều trị bằng tia xạ, tỉ lệ điều trị khỏi từ 85 - 95%. Phẫu thuật bảo tồn hoặc cắt thanh quản toàn phần là cần thiết khi điều trị tia xạ thất bại hoặc khi bệnh tiến triển nhanh. Ngày nay việc dùng van khí - thực quản sau cắt thanh quản toàn phần duy trì được phát âm cho hầu hết bệnh nhân sau cắt thanh quản.

Bài viết cùng chuyên mục

Bạch sản, hồng sản và ung thư miệng

Bất cứ là hồng sản hoặc bạch sản lan rộng, các bác sĩ đều nên rạch sinh thiết hoặc làm tế bào tróc vì cần phải điều trị cho bệnh nhân.

Viêm cấp và mạn tuyến nước bọt do loạn sản

Sinh bệnh học là sự tắc nghẽn các ống tuyến thường gây ra bởi sự cô đặc dịch nhầy gây bít tắc, tiếp theo sau là ứ nước bọt và nhiễm khuẩn thứ phát.

Chóng mặt do bệnh lý tai trong

Khám thực thể tối thiểu cho bệnh nhân chóng mặt gồm test Romberg, đánh giá dáng đi, quan sát có rung giật nhãn cầu hay không.

Ù tai: bệnh lý tai trong

Ù tai theo nhịp mạch phải được phân biệt với ù tai âm. Tiếng mạch đập thường do điếc dẫn truyền làm tăng sự truyền tiếng đập của động mạch cảnh rõ hơn.

Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng

Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.

Liệt dây thanh âm

Liệt dây thanh âm hai bên thường gây nên thở rít. Nếu khởi phát đột ngột, thở rít cả thì thở ra và hít vào, gây nên hẹp đường thở thì phải mở giáp móng cấp cứu.

Rối loạn chức năng khứu giác

Mất, giảm, biến dạng mùi hoặc vị giác được thông báo ở những bệnh nhân có rối loạn nội tiết, dinh dưỡng và thần kinh.

Các nhiễm khuẩn vùng cổ sâu

Nền tảng của điều trị bao gồm bảo đảm thông suốt đường thở, tiêm truyền kháng sinh và chích rạch dẫn lưu đường thở có thể được bảo đảm bằng phương pháp đặt nội khí quản hoặc mở khí quản.

Viêm lưỡi và đau lưỡi

Đôi khi không tìm được nguyên nhân gây đau lưỡi. Bệnh quanh răng không phải là yếu tố gây đau lưỡi.

Các rối loạn thanh quản hay gặp

Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.

Các biểu hiện ở tai của bệnh AIDS

Các bệnh nhân AIDS thường phàn nàn có ảnh hưởng tới tai trong, nghe kém tiếp nhận thường gặp và một số trưồng hợp do nhiễm virus hệ thần kinh trung ương.

Bệnh nấm candida

Chẩn đoán thường không khó, những mảng trắng trong miệng gây đau trên nền xung huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm nấm candida.

Cắt amidan

Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.

Bệnh lý vành tai

Cũng tương tự, những trường hợp bị viêm mô tế bào vành tai phải được điều trị ngay đề phòng sự tiến triển tới viêm màng sụn và các hậu quả biến dạng của nó.

Dị vật khí phế quản, thực quản

Dị vật khí phế quản nên được lấy ra dưới gây mê toàn thân tiến hành bởi người có kinh nghiệm đặt ống nội khí quản phối hợp với người gây mê có kinh nghiệm.

Bệnh lý tai giữa

Các loại vi khuẩn hay gặp ở cả người lớn và trẻ em là Streptococcus Pneumonia, Hemophilus Influenzae và S. pyogenes.

Viêm tiền đình do mũi

Điều trị đầy đủ nhiễm khuẩn rất quan trọng để ngăn chặn nhiễm khuẩn ngược dòng qua đường tĩnh mạch vào xoang tĩnh mach hang và vào nôi sọ.

Viêm mũi do virus: cảm cúm

Thuốc xịt mũi như oxymetazolin hoặc phenylephrin có tác dụng nhanh chóng, không nên dùng các thuốc này kéo dài vì sẽ gây nên xung huyết trở lại mà thường là nặng hơn lúc đầu.

U tuyến nước bọt

Hầu hết u của tuyến mang tai thể hiện như một khối không có triệu chứng ở phần ngoài của tuyến. Khối u có thể được bệnh nhân nhận thấy trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.

Bệnh lý ống tai

Dị vật ống tai thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn. Những chất rắn có thể được lấy bằng vòng hoặc móc ráy, cần cẩn thận để tránh đẩy dị vật vào trong.

Chấn thương mũi

Nghĩ tới gãy xương khi sờ thấy lạo xạo hoặc thấy những mảnh xương di động. Chảy máu và đau thường gặp, cũng như những tụ máu ở phần mềm (dấu hiệu mắt đen).

Viêm mũi dị ứng

Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật.

Đau tai: chẩn đoán và điều trị

Đau tai dữ dội mà không tương ứng với phát hiện thực thể có thể do virus zona ở tai, đặc biệt khi có những phổng nước ở ống tai hoặc hố thuyền.

Các bệnh biểu hiện có khối ở vùng cổ

Các chuỗi hạch cổ bình thường không thể sờ thấy. Các nhiễm khuẩn vùng họng, tuyến nước bọt và da vùng đầu thường gây hạch vùng cổ to và đau.

Viêm xoang cấp

Viêm xoang xảy ra khi không dẫn lưu được mủ ứ đọng trong xoang. Các bệnh làm phù nề niêm mạc như viêm mũi do virus, viêm mũi dị ứng là những nguyên nhân thường gặp.