- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng
- Các rối loạn thanh quản hay gặp
Các rối loạn thanh quản hay gặp
Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm thanh thiệt
Nên nghĩ đến viêm thanh thiệt ở người lớn khi có nuốt đau mà không thấy tổn thương nào ở họng. Bệnh có thể do virus hoặc vi khuẩn. Khác với ở trẻ nhỏ, soi thanh quản gián tiếp thường là an toàn và có thể thấy thanh thiệt sưng nề, xung huyết. Điều trị đầu tiên là cho nằm viện, tiêm truyền kháng sinh (ceftizoxim 1 - 2g tiêm tĩnh mạch 8 - 12 giờ/lần, hoặc cefuroxim 750 - 1500 mg tiêm tĩnh mạch 8 - 12 giờ/lần) và dexamethason, thường 4 - 10mg uống lúc đầu sau đó 4 mg tiêm tĩnh mạch 6 giờ/lần) và theo dõi đường thở. Steroid có thể làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng. Tương tự, thay thế kháng sinh theo đường uống có thể dùng đủ liều trong 10 ngày.
Nếu người lớn bị viêm thanh thiệt được phát hiện sớm có thể tránh được đặt ống nội khí quản, trong những trường hợp này theo dõi nồng độ bão hòa oxy huyết cầu tố bằng máy đo oxy.
U nhú thanh quản
U nhú là những tổn thương thường gặp ở thanh quản và những vị trí khác nơi có tế bào lông chuyển và tế bào biểu mô lát tầng gặp nhau. Không giống như ở trong khoang miệng, trong thanh quản bệnh thường có triệu chứng khàn tiếng, tiến triển tới thở rít sau vài tuần đến vài tháng. Bệnh thường gặp nhiều ở trẻ em nhưng cũng có thể gặp ở người lớn. Thường cần thiết lấy bỏ bằng tia laser nhiều lần qua đường soi thanh quản trực tiếp. Nên tránh mở khí quản nếu có thể được vì nó thường tạo nên ranh giới tế bào vẩy có lông chuyển là nơi papiloma thích phát triển.
Viêm thanh quản cấp
Viêm thanh quấn cấp là nguyên nhân hay gặp nhất gây khàn tiếng. Bệnh có thể kéo dài trong một tuần hoặc đến sau khi các triệu chứng viêm đường hô hấp trên đã hết. Khuyên bệnh nhân tránh nói nhiều, nói to, mạnh (hát, hét) khi bị viêm thanh quản vì điều này có thể tạo nên hạt xơ dây thanh âm. Mặc dầu người ta cho rằng viêm thanh quản thường do virus nhưng cả M. catarrhalis và H. influenzae có thể phân lập được ở mũi họng với tỷ lệ cao hơn các tần suất dự kiến và erythromycin có thể làm giảm mức độ nặng của khàn tiếng và ho.
Trào nguợc dạ dày - thục quản và khàn tiếng
Trào ngược dạ dày - thực quản dẫn đến viêm thanh quản được coi là một nguyên nhân gây khàn tiếng mạn tính.
Gần nửa số bệnh nhân được ghi nhận bị trào ngược có triệu trứng điển hình gồm rát bỏng và ợ, trớ nhưng khi thiếu những triệu trứng đó không thể coi là loại trừ được nguyên nhân này. Theo dõi bệnh nhân ngay từ đầu để loại trừ các bệnh thanh quản nặng hơn.
Theo dõi độ pH của họng cũng như của thực quản trong 24 giờ là biện pháp chẩn đoán tốt nhất đối với trào ngược. Một thử nghiệm lâm sàng về biện pháp chống trào ngược thích hợp trong một thời gian đầy đủ đã được công nhận như một trong cách lựa chọn. Nếu thử nghiệm lâm sàng được lựa chọn, chúng ta nhớ lại rằng hiệu qủa của omeprazol và các chất ức chế bơm proton khác nhanh hơn cimetidin hay ranitidin và các chất ức chế bơm proton có vẻ đạt tới 90% hiệu quả lâm sàng trong khi đó các chất đối kháng cảm thụ H2 chỉ có hiệu quả trong khoảng 70% các trường hợp.
Bài viết cùng chuyên mục
Viêm họng và viêm amidan
Những căn nguyên phổ biến khác ngoài nhóm liên cầu β tan huyết nhóm A cần chuẩn đoán phân biệt đau họng do virus, Neisseria gonorrhoeae, Mycoplasma và Chlamydia Trachomatis.
Các nhiễm khuẩn vùng cổ sâu
Nền tảng của điều trị bao gồm bảo đảm thông suốt đường thở, tiêm truyền kháng sinh và chích rạch dẫn lưu đường thở có thể được bảo đảm bằng phương pháp đặt nội khí quản hoặc mở khí quản.
Các bệnh của hệ thống thính giác và tiền đình trung ương
Chóng mặt do tổn thương trung ương có xu hướng thành mạn tính và nhẹ hơn là chóng mặt gặp trong các bệnh mê nhĩ.
Bệnh lý tai giữa
Các loại vi khuẩn hay gặp ở cả người lớn và trẻ em là Streptococcus Pneumonia, Hemophilus Influenzae và S. pyogenes.
Biểu hiện của nhiễm HIV tai mũi họng
Sự tăng lên của u carcinom tế bào vẩy cũng thấy ở nhóm người đồng tính luyến ái, có lẽ cũng liên quan đến nhiễm HIV.
Chảy máu mũi
Hầu hết các trường hợp chảy máu mũi trước có thể cầm bằng ép trực tiếp vào điểm chảy máu. Cánh mũi phải được ép chặt ít nhất 10 phút.
Liệt dây thanh âm
Liệt dây thanh âm hai bên thường gây nên thở rít. Nếu khởi phát đột ngột, thở rít cả thì thở ra và hít vào, gây nên hẹp đường thở thì phải mở giáp móng cấp cứu.
Viêm cấp và mạn tuyến nước bọt do loạn sản
Sinh bệnh học là sự tắc nghẽn các ống tuyến thường gây ra bởi sự cô đặc dịch nhầy gây bít tắc, tiếp theo sau là ứ nước bọt và nhiễm khuẩn thứ phát.
Các khối u lành tính trong mũi
Ù nhú đảo ngược là u lành tính thường xuất phát ở thành bên của mũi, biểu hiện bằng tắc mũi một bên, đôi khi chảy máu.
Chấn thương mũi
Nghĩ tới gãy xương khi sờ thấy lạo xạo hoặc thấy những mảnh xương di động. Chảy máu và đau thường gặp, cũng như những tụ máu ở phần mềm (dấu hiệu mắt đen).
Các khối u ác tính vùng mũi họng và xoang
Ung thư biểu mô lát hay gặp nhất ở vùng giải phẫu này, đặc biệt hay gặp ở vùng mũi họng, ở đây nó thường hay gây tắc vòi nhĩ và viêm tai tiết dịch.
Khàn tiếng và thở rít: bệnh lý thanh quản
Giọng thô ráp khi sự xáo động tạo nên do sự bất thường của dây thanh âm như viêm thanh quản hoặc khối u dây thanh âm.
Các biểu hiện ở tai của bệnh AIDS
Các bệnh nhân AIDS thường phàn nàn có ảnh hưởng tới tai trong, nghe kém tiếp nhận thường gặp và một số trưồng hợp do nhiễm virus hệ thần kinh trung ương.
Chóng mặt do bệnh lý tai trong
Khám thực thể tối thiểu cho bệnh nhân chóng mặt gồm test Romberg, đánh giá dáng đi, quan sát có rung giật nhãn cầu hay không.
Viêm xoang cấp
Viêm xoang xảy ra khi không dẫn lưu được mủ ứ đọng trong xoang. Các bệnh làm phù nề niêm mạc như viêm mũi do virus, viêm mũi dị ứng là những nguyên nhân thường gặp.
Ù tai: bệnh lý tai trong
Ù tai theo nhịp mạch phải được phân biệt với ù tai âm. Tiếng mạch đập thường do điếc dẫn truyền làm tăng sự truyền tiếng đập của động mạch cảnh rõ hơn.
Cắt amidan
Hiện nay thấy rõ ràng là các bệnh nhân phẫu thuật cắt amidan ngoại trú thường an an toàn nếu theo dõi trong thời gian 6 giờ mà không có biến có gì.
Bệnh u hạt Wegener, bệnh tăng tế bào lưới đa hình thái, bệnh sarcoid
Bệnh sarcoid cũng thường biểu hiện ở xoang và triệu chứng lâm sàng cũng tương tự. Sinh thiết thấy tổ chức hạt không hoại tử.
Nghe kém tiếp nhận: bệnh lý tai trong
Những chất gây nhiễm độc tai có thể tác dụng lên cả hệ thính giác và tiền đình. Những thuốc gây nhiễm độc tai hay gặp nhất là salycylat, aminoglycosid, thuốc lợi tiểu.
Bệnh lý ống tai
Dị vật ống tai thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn. Những chất rắn có thể được lấy bằng vòng hoặc móc ráy, cần cẩn thận để tránh đẩy dị vật vào trong.
Dị vật khí phế quản, thực quản
Dị vật khí phế quản nên được lấy ra dưới gây mê toàn thân tiến hành bởi người có kinh nghiệm đặt ống nội khí quản phối hợp với người gây mê có kinh nghiệm.
Bệnh lý vành tai
Cũng tương tự, những trường hợp bị viêm mô tế bào vành tai phải được điều trị ngay đề phòng sự tiến triển tới viêm màng sụn và các hậu quả biến dạng của nó.
Tổn thương loét trong miệng
Viêm lợi miệng do herpes là thường gặp, bệnh nhẹ, diễn biến trong thời gian ngắn và không cần can thiệp gì ở hầu hết bệnh nhân là người lớn.
Viêm mũi dị ứng
Dùng steroid trong viêm mũi có vai trò với dị ứng theo mùa, có polip mũi, thường làm giảm các chỉ định phẫu thuật.
Bệnh nấm mucor mũi nội sọ
Triệu chứng khởi đầu có thể giống như viêm xoang nhiễm khuẩn, mặc dầu triệu chứng đau mặt thường dữ dội hơn. Khám niêm mạc mũi cố vẻ biểu hiện màu đen, và hoại tử chính ở cuốn dưới.