Thiếu men Glucose 6 phosphat dehydrogenase

2016-11-13 12:15 AM

Bệnh nhân thường vẫn khoẻ, không có thiếu máu mạn tính hay lách to. Huyết tán xẩy ra là kết quả của các stress oxy hóa trên hồng cầu phát sinh ra hoặc bởi nhiễm khuẩn hoặc do dùng một số thuốc nào đó.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những yếu tố cần thiết cho chẩn đoán

Bệnh liên kết nhiễm sắc thể X tính lặn thường gặp ở người Mỹ da đen.

Tan máu từng đợt do các loại thuốc oxy hóa hay nhiễm khuẩn.

Rất ít bất thường trên kính phết máu ngoại biên.

Giảm mức G6DP giữa các đợt tan máu.

Nhận định chung

Thiếu men G6PD là thiếu men di truyền gây nên thiếu máu huyết tán từng đợt do giảm khả năng của hồng cầu có quan hệ với các tác động oxy hóa. Nối tắt hexose monophosphate không phải là nguồn năng lượng quan trọng trong hồng cầu nhưng lại quan trọng trong việc sinh glutathion khử, chất này bảo vệ hemoglobin khỏi hiện tượng biến chất oxy hóa - khử. Bước đầu tiên của quá trình này là sự sinh NADPH bỏi tác dụng của G6PD lên glucose 6 phosphate. NADPH tác dụng như một đồng yếu tố của men glutathion reductase trong phát sinh gluthion khử, chất này giải độc hydrogen peroxid. Trong trường hợp thiếu glutathion khử, huyết sắc tố có thể bị oxy hóa. Huyết sắc tố bị oxy hóa biến chất và tạo thành những thể kết tủa gọi là thể Heinz. Các thể Heinz này gây tổn thương màng dẫn đến lách thủ tiêu các tế bào.

Có nhiều typ men G6PD đã được mô tả. Typ bình thường thấy ở những người vùng Capcase được gọi là G6PD - B. Đa số những người Mỹ da đen có G6PD - A bình thường về chức năng. Có 10 - 15% người Mỹ da đen có G6PD biến thái gọi là A- trong đó chỉ có 15% độ hoạt động enzym bình thường, và độ hoạt động enzym suy giảm nhanh chóng do hồng cầu sống quá 40 ngày, một sự kiện giải thích nhiều về nhận xét lâm sàng của bệnh. Nhiều biến thái G6PD đã dựa mô tả trong đó có một số biến thái vùng Địa Trung Hải có độ hoạt động men cực thấp.

Triệu chứng và dấu hiệu

Thiếu G6PD là một bệnh di truyền lặn liên kết nhiễm sắc thể giới tính X gây bệnh cho 10 - 15% nam giới Mỹ da đen. Nữ giới rất hiếm khi mắc bệnh, chỉ khi tỉ lệ phần trăm cao bất thường của các tế bào sản xuất enzym binh thường không hoạt động được.

Bệnh nhân thường vẫn khoẻ, không có thiếu máu mạn tính hay lách to. Huyết tán xẩy ra là kết quả của các stress oxy hóa trên hồng cầu phát sinh ra hoặc bởi nhiễm khuẩn hoặc do dùng một số thuốc nào đó. Những thuốc thường gây huyết tán gồm dapson, primaquin, quinidin, sulfonamid và nitrofurantoin. Khi huyết tán xảy ra, bệnh nhân có thể bị vàng da hoặc nước tiểu sẫm mầu. Ngay cả khi vẫn tiếp tục dùng thuốc, giai đoạn huyết tán tự kiềm chế lại vì các hồng cầu già (hoạt động men thấp) bị chết và được thay thế bàng quần thể hồng cầu trẻ có đầy đủ mức chức năng G6PD.

Thiếu G6PD nậng (như một biến thái vùng Địa Trung Hải) có thể gây thiếu máu huyết tán mạn tính và những cơn huyết tán có thể nặng hoặc nguy kịch.

Xét nghiệm labo

Giữa các đợt huyết tán, máu bình thường. Trong đợt huyết tán, có tăng hồng cầu lưới và tăng bilirubin gián tiếp trong huyết thanh. Kính phết hồng cầu không giúp cho chẩn đoán nhưng có thể phát hiện một số nhỏ các tế bào "ngoạm" vì thấy co "vết ngoạm" ở chung quanh. Sự kiện này chỉ rõ hiện tượng thành hốc lõm của huyết sắc tố kết hợp lại ở lách. Các thể Heinz có thể thấy được bằng cách nhuộm kính phết máu ngoại vi bằng các tinh thể tím (không thể nhìn thấy được bằng nhuộm Wright thông thường). Thử nghiệm men đặc hiệu của G6PD có thể thấy mức thấp. Kết quả thử nghiệm G6PD có thể bị sai lạc nếu được tiến hành rất gần sau đợt huyết tán khi mà nhóm tế bào thiếu men đã được loại bỏ và thay bằng nhóm tế bào trẻ có hoạt động men gần binh thường. Trong những trường hợp này, thử nghiệm men cần được làm lại một tuần sau khi hết huyết tán. Trong những trường hợp thiếu G6PD nặng, mức men bao giờ cũng thấp.

Điều trị

Không cần điều trị ngoài việc thôi dùng thuốc oxy hóa đã biết.

Bài viết cùng chuyên mục

Hemophila B: bệnh ưa chảy máu B

Hemophilia yếu tố IX được điều trị bằng yếu tố IX đâm đặc. Yếu tố VIII đậm đặc là không có hiệu quả trong thể bệnh hemophilia này, do vậy cần phải phân biệt giữa hai thể bệnh.

Thiếu acid folic

Acid folic là một thuật ngữ chung dùng cho acid pteroylmonoglutamic. Ở dạng như tetrahydrofolat, nó được dùng như một chất trung gian quan trọng của nhiều phản ứng.

Tình trạng tăng đông máu

Ung thư thường có nguy cơ tăng của cả huyết khối động mạch và tĩnh mạch. Trong một vài trường hợp, đông máu rải rác nội mạch mức độ thấp hình như cũng có trách nhiệm.

Thiếu máu hồng cầu non chứa sắt không Hemoglobin

Khi nhiễm độc chì là nguyên nhân, có thể điều trị bằng liệu pháp chelat hóa. Đôi khi bệnh giảm với những liều folat hoặc pyridoxin 200 mg/ngày, nhưng đa số không đáp ứng với điều trị.

Thiếu máu hồng cầu hình liềm và các hội chứng liên quan

Mức độ hóa liềm chịu ảnh hưởng của một số những yếu tố, quan trọng hơn cả là nồng độ hemoglobin S trong từng hồng cầu. Hồng cầu bị mất nước làm cho nó nhanh chóng dễ bị tổn thương dẫn đến liềm hóa.

Bệnh hồng cầu hình thoi di truyền

Trong đa số thể bệnh hồng cầu hỉnh thoi di truyền, rối loạn huyết tán nhẹ được bù trừ tốt và chỉ thiếu máu ít hoặc không có. Tuy nhiên, những thể nặng hơn có thể gây thiếu máu, lách to và sỏi sắc tố mật.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn là một bệnh tự miễn trong đó một tự kháng thể IgG được tạo thành gắn vào tiểu cầu. Còn chưa rõ là kháng nguyên nào trên bề mặt tiểu cầu tham gia vào.

Thiếu vitamin B12

Vitamin B12 có trong mọi thực phẩm nguồn gốc động vật nên chế độ ăn thiếu vitamin B12 là rất hiếm và chỉ gặp ở những người ăn chay, hoàn toàn ăn rau và tránh mọi thực phẩm nguồn gốc động vật như thịt, cá.

Thiếu vitamin K

Những yếu tố tham gia gây thiếu vitamin K, gồm chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, kém hấp thu và những kháng sinh phổ rộng làm mất các khuẩn lạc

Giảm bạch cầu trung tính

Trường hợp hội chứng Felty dẫn đến nhiễm khuẩn liên tiếp thì cắt lách thường làm giảm loét chân và làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn nhưng bất cứ điều trị thế nào thì đều không tăng số lượng bạch cầu trung tính.

Thiếu men Pyruvat kinase

Thiếu men pyruvat kinase rất hiếm, là một bệnh di truyền lặn theo nhiễm sác thể thường, gây thiếu máu huyết tán, thường chỉ ở tuổi niên thiếu. Cùng với thiếu máu, có thể lách to và sỏi mật sắc tố.

Một số rối loạn đông máu bẩm sinh

Trong rối loạn hiếm gặp này, fibrinogen không có và cả thời gian prothrombin lẫn thời gian thromboplastin một phần đều kéo dài rõ rệt. Những bệnh nhân này có thể bị rối loạn chảy máu nặng giống như hemophilia.

Bệnh Hodgkin

Đa số bệnh nhân đến vì một khối không đau, thường là ở cổ, Những dấu hiệu khác yêu cầu sự chú ý về y tế là các triệu chứng thể trạng như sốt

Chất chống đông do Luput

Một cách trái khoáy, yếu tố chống đông do luput thường có liên quan với nguy cơ tăng bị huyết khối và sẩy thai tự phát liên tiếp.

Bệnh đa hồng cầu tiên phát

Nếu khối hồng cầu tăng, phải xác định tăng này là tiên phát hay thứ phát. Đa hồng cầu tiên phát là một rối loạn của tủy xương đặc trưng bằng sự sản xuất quá mức tự thân của các tế bào dòng hồng cầu.

Bệnh ngưng kết tố lạnh

Đa số những trường hợp bệnh ngưng kết tố lạnh mạn tính là không rõ nguyên nhân. Những trường hợp khác thấy phối hợp với macroglobin máu Waldenstrom, trong đó một paraprotein IgM đơn dòng được sản xuất.

Bệnh đa u tủy

U tủy là một bệnh của người lớn tuổi (tuổi trung bình lúc bị bệnh là 60). Đa số phàn nàn vì những triệu chứng liên quan đến thiếu máu, đau xương và nhiễm khuẩn. Phần nhiều là đau xương sống, xương sườn.

U lympho không Hodgkin

Bệnh nhân u lympho không đau thường có hạch to, đau và khu trú hoặc phát triển rộng. Các hạch bạch huyết to có thể ở sau phúc mạc, mạc treo và hố chậu.

Thiếu máu huyết tán vi mạch và huyết tán liên quan nhiễm khuẩn

Thiếu máu huyết tán vi mạch là một nhóm bệnh trong đó xẩy ra sự phân mảnh hồng cầu. Thiếu máu ở nội mạch, gây hemoglobin huyết, hemoglobin niệu và trong những trường hợp nặng methalbumin huyết.

Truyền máu: làm test hòa hợp, phản ứng và bệnh lây truyền

Hồng cầu đóng gói là một hợp thành được dùng nhiều nhất để làm tăng hematocrit. Mỗi đơn vị có một thể tích khoảng 300 mL trong đó gần 200 mL chứa hồng cầu.

Bệnh Von Willebrand

Yếu tố von Willebrand được tổng hợp trong mẫu tiểu cầu và các tế bào nội mô lưu hành trong huyết tương như những đa chuỗi cỡ khố khác nhau. Chỉ những dạng đa chuỗi dài có chức năng trong việc trung gian dính bám tiểu cầu.

Macroglobin máu Waldenstrom

Bệnh biểu hiện một cách âm thầm ở những bệnh nhân ở tuổi 60 - 70. Bệnh nhân thường bị mệt do thiếu máu. Tăng quánh của huyết thanh có thể biểu hiện trên một số mặt.

Những rối loạn nội tại tiểu cầu

Khi nghi ngờ một rối loạn nội sinh về chất lượng tiểu cầu, cần phải nghiên cứu đánh giá độ ngưng tập tiểu cầu để có một chẩn đoán đặc hiệu.

Bệnh bạch cầu thể tủy mạn tính

Bệnh tiến triển thường có sốt mà không có nhiễm khuẩn, đau xương, lách to. Trong các cơn tăng nguyên bào, bệnh nhân có thể bị chẩy máu và nhiễm khuẩn do suy tủy xương.

Kháng thể yếu tố VIII mắc phải

Điều trị chọn lọc là cyclophosphamid thường phối hợp với prednison. Trong thời gian quá độ, việc thay đổi yếu tố VIII tái phạm có thể là cần thiết. Thay huyết tương để làm giảm trị giá chất ức chế có thể có ích.