- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh máu
- Những rối loạn nội tại tiểu cầu
Những rối loạn nội tại tiểu cầu
Khi nghi ngờ một rối loạn nội sinh về chất lượng tiểu cầu, cần phải nghiên cứu đánh giá độ ngưng tập tiểu cầu để có một chẩn đoán đặc hiệu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những rối loạn chảy máu đặc trưng bằng thời gian chầy máu kéo dài mặc dù số lượng tiểu cầu bình thường được gọi là những rối loạn chất lượng tiểu cầu. Bệnh nhân có tiền sử gia đình hoặc tiền sử cá nhân có khuyết tật. Rối loạn này có thể xếp loại như sau:
Bệnh von Willebrand, một rối loạn bẩm sinh của một protein huyết tương cần thiết cho sự dính bám tiểu cầu.
Rối loạn nội sinh tiểu càu bẩm sinh.
Khi nghi ngờ một rối loạn nội sinh về chất lượng tiểu cầu, cần phải nghiên cứu đánh giá độ ngưng tập tiểu cầu để có một chẩn đoán đặc hiệu.
Bảng. Các bệnh chất lượng tiểu cầu
Bẩm sinh
Suy nhược tiểu cầu Glanzmann.
Hội chứng Bernard-Soulier.
Bệnh tích luỹ kém.
Mắc phải
Rối loạn tăng sinh tủy.
Tăng urê máu.
Thuốc: aspirin, các chất chống viêm.
Tự kháng thể.
Paraprotein.
Bệnh tích lũy quần thể mắc phải.
Các sản phẩm thoái giáng fibrin.
Bệnh von Willebrand
Bệnh suy nhược tiểu cầu Glanzmann
Đây là một rối loạn nội tại tiểu cầu di truyền theo nhiễm sắc thể tính lặn hiếm gặp gây chảy máu. Tiểu cầu không ngưng kết được vì thiếu các thụ thể (có chứa glycoprotein lIa và Ilb) cho fibrinogen, chất này tạo thành các cầu nối giữa các tiểu cầu trong khi ngưng tập. Về mặt lâm sàng, thường được biểu hiện chủ yếu là chảy máu niêm mạc (chảy máu cam, chảy máu lợi, rong kinh) và chảy máu sau mổ. Tổn thương chảy máu thường có độ nặng nhẹ khác nhau nhưng thường là nặng.
Số lượng và hình thái tiểu cầu đều bình thường nhưng thời gian chảy máu kéo dài rõ rệt. Tiểu cầu không ngưng tập được trong đáp ứng với các chủ vận điển hình (ADP, collagen, thrombin) nhưng lại ngưng tập bình thường với ristocetin gây kết khối tiểu cầu bằng một cơ chế riêng rẽ.
Bệnh nhân được điều trị bằng truyền tiểu cầu khi cần thiết. Điều trị truyền tiểu cầu bị giới hạn bởi khuynh hướng phát triển đa kháng thể đồng loài ở những bệnh nhân này.
Hội chứng Bernard - Soulier
Đay là một rối loạn nội tại tiểu cầu di truyền theo nhiễm sắc thể tính lặp gây chảỵ máu. Tiểu cầu không dích bám vào lớp dưới nội mô vì chúng thiếu những thụ thể (gồm glycoprotein Ib) đối với yếu tố von Willebrand làm trung gian cho sự dính bám tiểu cầu. Đây thường là một rối loạn chảy máu nặng ở niêm mạc và sau có thể có giảm tiểu cầu, và tiểu cầu trên kính phết thường lớn bất thường. Thời gian chảy máu kéo dài rõ rệt. Ngưng tập tiểu cầu bình thường trong đáp ứng với các chủ vận chuẩn (collagen, ADP, thrombin) nhưng tiểu cầu không ngưng tập được, trong dáp ứng với ristpcetin. Đo lường yếu tố von Willebrand trong huyết tương thấy bình thường. Bệnh nhân được truyền tiểu cầu khi cần.
Bệnh tích lũy quần thể
Đây là một nhóm những rối loạn chảy máu nhẹ đặc trưng bởi sự bài tiết suy giầm của những hàm lượng tiểu cầu hạt (đặc biệt là ADP) kích thích ngưng tập tiểu cầu. Đa số bệnh nhân mắc bệnh nhẹ và có nhiều những vết thâm tím, bị chảy máu sau mổ.
Số lượng, hình thái tiếu càu bình thường nhưng thời gian chảy máu tăng rõ rệt. Trọng một số trường hợp, thời gian chảy máu cơ sở bình thường nhưng trở nên kéo dài rõ rệt sau khi dùng aspirin. Có những bất thường khác nhau khi nghiên cứu độ ngưng tập tiểu cầu.
Đa số bệnh nhân không cần điều trị nhưng phải tránh aspirin. Điều trị bằng truyềm tiểu cầu có thể điều chính tạm thời được khuynh hướng chảy máu. Một số bệnh nhân đáp ứng với truyền tủa lạnh và một số đáp ứng nhất thời với desmopressin acetat 0,3 µg/kgmỗi 24 giờ.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh hồng cầu hình bi di truyền
Thiếu máu ở những mức độ khác nhau và hematocrit có thể bình thường. Bao giờ cũng có tầng hồng cầu lưới, kính phết máu ngoại biên cho thằy có hồng cầu hình bi, hồng câu nhỏ, nhạt màu ở trung tâm.
Bệnh đa hồng cầu tiên phát
Nếu khối hồng cầu tăng, phải xác định tăng này là tiên phát hay thứ phát. Đa hồng cầu tiên phát là một rối loạn của tủy xương đặc trưng bằng sự sản xuất quá mức tự thân của các tế bào dòng hồng cầu.
Truyền máu: làm test hòa hợp, phản ứng và bệnh lây truyền
Hồng cầu đóng gói là một hợp thành được dùng nhiều nhất để làm tăng hematocrit. Mỗi đơn vị có một thể tích khoảng 300 mL trong đó gần 200 mL chứa hồng cầu.
Các thể bệnh Thalassemia
Hội chứng α thalassemia thường gặp, trước hết ở những người từ Đông Nam chẩu Ấ, Trung Quốc, ít gặp hơn ở những người da đen bình thường.
Thiếu máu thiếu sắt
Cũng có thể bị thiếu sắt vì chế độ ăn thiếu thốn nhưng điều này hiếm có ở người trưởng thành. Giảm hấp thụ sắt có thể là nguyên nhân thiếu sắt và thường do phẫu thuật dạ dày.
Thiếu men Glucose 6 phosphat dehydrogenase
Bệnh nhân thường vẫn khoẻ, không có thiếu máu mạn tính hay lách to. Huyết tán xẩy ra là kết quả của các stress oxy hóa trên hồng cầu phát sinh ra hoặc bởi nhiễm khuẩn hoặc do dùng một số thuốc nào đó.
Hemophilia A: bệnh ưa chảy máu A
Thật đáng buồn, hiện nay nhiều người bị hemophilia có huyết thanh dương tính của nhiễm HIV lan truyền qua yếu tố VIII cô đặc và nhiều người đã bị AIDS.
Bệnh hồng cầu hình thoi di truyền
Trong đa số thể bệnh hồng cầu hỉnh thoi di truyền, rối loạn huyết tán nhẹ được bù trừ tốt và chỉ thiếu máu ít hoặc không có. Tuy nhiên, những thể nặng hơn có thể gây thiếu máu, lách to và sỏi sắc tố mật.
Bệnh bạch cầu tế bào tóc
Đa số bệnh nhân bị tăng dần mệt nhọc. Một số khác thường phàn nàn vì triệu chửng có liên quan đến lách to nhiều và một số khác thì được chú ý vì nhiễm khuẩn.
Thiếu acid folic
Acid folic là một thuật ngữ chung dùng cho acid pteroylmonoglutamic. Ở dạng như tetrahydrofolat, nó được dùng như một chất trung gian quan trọng của nhiều phản ứng.
Thiếu vitamin K
Những yếu tố tham gia gây thiếu vitamin K, gồm chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, kém hấp thu và những kháng sinh phổ rộng làm mất các khuẩn lạc
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn là một bệnh tự miễn trong đó một tự kháng thể IgG được tạo thành gắn vào tiểu cầu. Còn chưa rõ là kháng nguyên nào trên bề mặt tiểu cầu tham gia vào.
Rối loạn chất lượng tiểu cầu mắc phải
Tất cả rối loạn tặng sinh tủy đều có thể gây ra những bất thường chức năng tiểu cầu. Có một số những bất thường hóa sinh trong những tiểu cầu này nhưng nguyên nhân của khuynh hướng chẩy máu thì không rõ.
Đông máu rải rác nội mạch
Quá trình đông máu thường được hạn chế ở một diện tích khu trú bởi sự phối hợp của dòng máu và các chất ức chế động máu lưu hành, đặc biệt là antithrombin III.
Hemophila B: bệnh ưa chảy máu B
Hemophilia yếu tố IX được điều trị bằng yếu tố IX đâm đặc. Yếu tố VIII đậm đặc là không có hiệu quả trong thể bệnh hemophilia này, do vậy cần phải phân biệt giữa hai thể bệnh.
Bệnh bạch cầu thể tủy mạn tính
Bệnh tiến triển thường có sốt mà không có nhiễm khuẩn, đau xương, lách to. Trong các cơn tăng nguyên bào, bệnh nhân có thể bị chẩy máu và nhiễm khuẩn do suy tủy xương.
Bệnh Von Willebrand
Yếu tố von Willebrand được tổng hợp trong mẫu tiểu cầu và các tế bào nội mô lưu hành trong huyết tương như những đa chuỗi cỡ khố khác nhau. Chỉ những dạng đa chuỗi dài có chức năng trong việc trung gian dính bám tiểu cầu.
Bệnh đa u tủy
U tủy là một bệnh của người lớn tuổi (tuổi trung bình lúc bị bệnh là 60). Đa số phàn nàn vì những triệu chứng liên quan đến thiếu máu, đau xương và nhiễm khuẩn. Phần nhiều là đau xương sống, xương sườn.
Thiếu máu huyết tán tự miễn dịch
Gần một nửa các trường hợp thiếu máu huyết tán tự miễn dịch không rõ nguyên nhân. Bệnh có thể cũng gặp phối hợp với luput ban đỏ hệ thống, bệnh bạch cầu mạn tính thể lympho hay khối u lympho toàn thân.
Hội chứng tán huyết tăng ure huyết
Bệnh nhân đến với thiếu máu, chảy máu hay suy thận. Suy thận có thể có hoặc không có thiểu niệu. Trái với xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, không có những biểu hiện thần kinh nào ngoài những biểu hiện do tình trạng urê huyết cao.
Bệnh bạch cầu thể lympho mạn tính
Những bệnh tăng sinh lympho khác như macroglobulin máu Waldenstrom, bệnh bạch cầu tế bào tóc hay u lympho ở giai đoạn bệnh bạch cầu được phân biệt trên cơ sở hình thái các lympho bào lưu hành và tủy xương.
Bệnh ngưng kết tố lạnh
Đa số những trường hợp bệnh ngưng kết tố lạnh mạn tính là không rõ nguyên nhân. Những trường hợp khác thấy phối hợp với macroglobin máu Waldenstrom, trong đó một paraprotein IgM đơn dòng được sản xuất.
Thiếu máu bất sản
Thiếu máu suy tủy là một hoàn cảnh suy giảm tủy xương phát sinh từ tổn thương hay từ những biểu hiện bất thường của tế bào gốc. Tủy xương trở nên giảm sinh và giảm phát triển ba dòng ngoại biên.
Kháng thể yếu tố VIII mắc phải
Điều trị chọn lọc là cyclophosphamid thường phối hợp với prednison. Trong thời gian quá độ, việc thay đổi yếu tố VIII tái phạm có thể là cần thiết. Thay huyết tương để làm giảm trị giá chất ức chế có thể có ích.
Bệnh lý đông máu trong bệnh gan
Bệnh lý đông máu do bệnh gan gây ra những bất thường rõ rệt hơn về thời gian prothrombin và thời gian thromboplastin một phần. Rất sớm trong tiến trình bệnh gan, chỉ có thời gian prothrombin bị tổn thương.