- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt
- Những điều cần chú ý khi xử trí tổn thương mắt
Những điều cần chú ý khi xử trí tổn thương mắt
Cảm giác bỏng hoặc đau nhức được tạo nên do tra thuốc hoặc đặt kính tiếp xúc, đôi khi xơ hóa hoặc sẹo hóa kết giác mạc có thể xuất hiện.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dùng thuốc tê tại chỗ
Tự tra thuốc, không có sự kiểm tra của thầy thuốc nguy hiểm vì bệnh nhân có thể gây tổn thương thêm cho mắt đã được gây tê mà không biết. Thuốc cũng có thể ảnh hưởng đến qúa trình khỏi bệnh mắt.
Làm giãn đồng tử
Rất nhiều khi gây giãn đồng tử sẽ tạo cơn glocom cấp nếu bệnh nhân có tiền phòng hẹp. Do đó làm giãn đồng tử phải thật thận trọng nếu tiền phòng rõ ràng bị thu hẹp (qua kiểm tra bằng ánh sáng chéo tiền phòng).
Nên dùng một loại thuốc có tác dụng ngắn như tropicamid và dặn bệnh nhân trở lại ngay nếu thấy khó chịu và mắt đỏ.
Góc khép thường xuất hiện nhiều hơn nếu dùng pilocarpin để chống lại đồng tử giữa rộng hơn so với để đồng tử tự co.
Điều trị corticosteroid tại chỗ
Dùng corticosteroid liên tục sẽ gây nguy cơ bị herpes simplex(chân rết), nhiễm nấm, glocom góc mở và đục thể thủy tinh. Hơn nữa, thủng giác mạc có thể xuất hiện khi corticosteroid được dùng trong viêm giác mạc do herpes simplex.
Thuốc tra mắt bị nhiễm khuẩn
Thuốc nước tra mắt cũng phải được pha chế với mức độ an toàn như dung dịch tiêm tĩnh mạch, nhưng mỗi khi chai hoặc lọ thuốc đã mở bao giờ cũng có nguy cơ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt với dung dịch tetracain, propacain, flucorescein và bất cứ chế phẩm nào tự pha. Thuốc nguy hiểm nhất là thuốc nhuộm huỳnh quang, vì dung dịch này hay bị nhiễm khuẩn mủ xanh, một tác nhân có thể nhanh chóng gây mù mắt. Giấy thấm thuốc nhuộm huỳnh quang ngày nay được ưa dùng hơn thuốc tra. Dù là chai nhựa hay thủy tinh, dung dịch nước không được dùng kéo dài sau khi chai thuốc đã mở thời hạn 4 tuần lễ được coi là thời hạn tối đa trước khi bỏ thuốc thuốc pha chế để tự bảo quản cần được giữ trong tủ lạnh và bỏ không dùng sau 1 tuần. Bất cứ một dung dịch nào dĩ nhiên cần phải được kiểm tra phát hiện các dấu hiệu nhiễm khuẩn trước khi dùng.
Khi mắt đã bị tổn thương do tai nạn hoặc do phẫu thuật, rất cần dùng các dung dịch thuốc ở các chai mới mở hoặc dùng các thuốc cho một lần sử dụng.
Phản ứng độc và qúa mẫn với điều trị tại chỗ
Bệnh nhân được điều trị tại chỗ lâu dài có thể phát triển phản ứng độc hoặc qúa mẫn với thuốc điều trị hay thuốc bảo quản, đặc biệt khi nước mắt tiết ra qúa mức. Thuốc bảo quản đối với kính tiếp xúc (để rửa kính) cũng có thể gây các vấn đề tương tự.
Cảm giác bỏng hoặc đau nhức được tạo nên do tra thuốc hoặc đặt kính tiếp xúc, đôi khi xơ hóa hoặc sẹo hóa kết giác mạc có thể xuất hiện.
Một kháng sinh tra vào mắt có thể làm cho bệnh nhân bị mẫn cảm với kháng sinh đó và gây tình trạng qúa mẫn với thuốc đó khi dùng toàn thân sau này.
Bảng. Hiệu qủa trái ngược trên mắt của thuốc toàn thân
Thuốc |
Khả năng gây phản ứng phụ |
Thuốc hô hấp |
|
Oxy |
Tổn thương võng mạc của trẻ đẻ non Rối loạn nhìn màu, manh |
Thuốc tim mạch |
|
Digitalin |
Viêm thị thần kinh (hiếm) |
Quinidin |
Nhìn thấy màu xanh, màu vàng; cận thị |
Thiazid (Diuril v.v.) |
Hạ nhãn áp, cận thị nhất thời |
Ức chế anhydrase carbonic |
Kết tủa trên giác mạc |
Amiodaron |
Sợ ánh sáng |
Oxprendol |
Kích thích mắt |
Thuốc tiêu hóa |
|
Thuốc chống tiết cholin |
Nguy cơ glocom góc đóng do giãn đồng tử Mờ mắt do liệt nhãn cầu (đôi khi) |
Thuốc thần kinh trung ương |
|
Barbiturat |
Liệt vận nhãn với song thi, mù vỏ não |
Hydrat chloral |
Song thị - Sụp mi - Co đồng tử |
Phenothiazin |
Chất lắng đọng, sắc tố trên kết giác mạc - Thể thủy tinh và võng mạc |
Amphetamin |
Cơn xoay mắt Khe mắt mỡ to - Đồng tử tán rộng - Liệt cơ thể mi - Liệt điều tiết |
Ức chế monoamin oxydase |
Rung giật nhãn cầu - Liệt vận nhãn. Teo gai |
Tác nhân tricyclic |
Tán đồng tử (nguy cơ glocom góc đóng), liệt nhãn cầu |
Phenytoin |
Rung giật nhãn cầu - Song thị - Sụp mi - Nhìn mờ nhẹ (hiếm) |
Neostigmin |
Rung giật nhãn cầu co đồng tử |
Morphin |
Co đồng tử |
Haloperidon |
Đục vỏ thế thủy tinh |
Lithium carbonat |
Lồi mắt - Cơn xoáy nhãn cầu |
Diazepam |
Rung giật nhãn cầu |
Hormon |
|
Hormon sinh dục nữ |
Đục thể thủy tinh vỏ sau, hay sau vỏ, mất miễn dịch tại chỗ gây dễ nhiễm virus (herpes simplex), nhiễm vi khuẩn, nhiễm nấm, glocom do steroid) |
Corticosteroid |
Tắc động mạch trung tâm võng mạc, tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc, phù gai thị, liệt vận nhẵn, song thị, rung giật nhãn cầu, tổn thương thị thần kinh, viêm mạch mạn võng mạc, điểm mù, đau nừa đầu, tán đồng tử, liệt nhãn cầu, phù hoàng điểm |
Kháng sinh |
|
Chloramphenicol |
Viêm thị thần kinh, teo gai |
Streptomycin |
Viêm thị thần kinh |
Tetracyclin |
Giả u não, cận thị nhất thời |
Thuốc chống sốt rét |
|
Chloroquin v.v |
Tổn thương hoàng diểm, điểm mù trung tâm, thoái hóa sắc tố võng mạc, tổn thương giác mạc do chloroquin, liệt vận nhãn, sụp mi. Thay đổi diện võng mạc |
Thuốc chống amip |
|
Lodochcorhydroxyquin |
Teo gai |
Tác nhân hóa học |
|
Sulfonamid |
Hội chứng Stevens - Johnson |
Ethambutol |
Viêm thi thần kinh và teo gai |
lsoniazid |
Viêm thi thần kinh và teo gai |
Kim loại nặng |
|
Muối vàng |
Lắng dọng trên kết giác mạc |
Chế phẩm có chì |
Teo gai - Phù gai - Liệt vận nhãn |
Chất chalat hóa |
|
Penicillamin |
Pemphicoid nhãn cầu - Viêm thị thần kinh nhược cơ |
Thuốc uống họ đường huyết |
|
Chrorpropamid |
Thay đổi khúc xạ nhất thời, song thị, hội chứng Stevens - Johnson |
Vitamin |
|
Vitamin A |
Phù gai - Thoát huyết võng mạc - Rụng lông mày lông mi, rung giật, nhãn cầu, nhìn mờ, song thị |
Vitamin C |
Viêm giác mạc dải băng |
Thuốc chống thấp khớp |
|
Salicylat |
Rung giật nhãn cầu, thoát huyết võng mạc |
Indomethacin |
Mù vỏ não (hiếm) |
Phenylbutazon |
Đám lắng dọng trên giác mạc thoát huyết võng mạc |
Ảnh hưởng toàn thân của thuốc tra mắt
Sự thẩm thấu vào cơ thể của thuốc tại chỗ (qua mạch máu kết mạc và hệ thống dẫn lệ) cần được lưu ý khi có một phản chỉ định toàn thân để dùng thuốc. Dung dịch mắt của những chất ức chế bêta như timolol, levobunolol và metipranolol có thể làm nặng thêm các tổn thương cơ tim và hen. Mỡ atropin chỉ định cho trẻ em tốt hơn là dạng nước vìdung dịch atropin 1% tra mắt có thể gây độc. Thuốc tra phenylephrin có thể gây cơn tăng huyết áp và đau thắt ngực. Cũng cần lưu ý đến tác dụng chống đối giữa thuốc toàn thân và tại chỗ. Chỉ cần 1 hay 2 giọt một thời gian và trong vài ba phút bịt ống lệ quản hoặc nhắm mi mắt sẽ gây nên tác dụng tối đa và giảm ảnh hưởng đối với toàn thân của thuốc tại chỗ.
Bài viết cùng chuyên mục
Đục thể thủy tinh
Ngay ở các giai đoạn sớm nhất, đục thể thủy tinh có thể thấy được qua đồng tử tán rộng khi soi máy đáy mắt, đèn khe, hoặc bằng một ánh sáng cầm tay.
Thoát huyết dịch kính
Mắt không bị viêm và dấu hiệu chính của chẩn đoán là không thể quan sát đáy mắt mặc dầu thể thủy tinh vẫn trong suốt.
Viêm kết mạc
Cần chẩn đoán phân biệt giữa viêm kết mạc và viêm màng bồ đào cấp, glocom cấp và tổn thương giác mạc.
Tắc động mạch và tắc nhánh trung tâm võng mạc
Viêm tĩnh mạch do tế bào khổng lồ cần được loại trừ đối với tất cả bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt do nguy cơ rất cao trong những ngày đầu của tổn thương ở mắt bên kia.
Hạt kết mạc góc mắt và mộng thịt
Hạt kết mạc góc mắt rất hiếm khi phát triển nhưng hiện tượng viêm có thể xuất hiện. Không cần thiết phải điều trị.
Glocom góc mở
Trong glocom góc mở, nhãn áp cao thường xuyên sau nhiều năm, nhiều tháng, hậu qủa sẽ là teo gai thị với mất thị lực đi từ thu hẹp nhẹ của thị trường phía giữa trên đến mù hoàn toàn.
Những mối liên quan đến mắt
Bệnh nhân cận thị cần được báo động về nguy cơ bong võng mạc, và cần được thông báo về tầm quan trọng của việc mô tả những triệu chứng liên quan.
Viêm tổ chức hốc mắt
Ngoài ra còn có tổn thương màng não và não. Sự đáp ứng đối với kháng sinh rất tốt những áp xe khi hình thành cần được tiến hành phẫu thuật dẫn lưu.
Loét giác mạc
Bệnh nhân than phiền bị đau nhức, sợ ánh sáng, chảy nước mắt và giảm thị lực. Mắt đỏ, chủ yếu quanh rìa giác mạc, có thể có tiết dử mủ hoặc nước.
Thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi cao
Trong thoái hóa tiết dịch, giảm thị lực bắt đầu nhanh hơn, mức độ nặng hơn và cả hai mắt bị đau nối tiếp nhau trong khoảng vài ba năm.
Viêm kết mạc và giác mạc do hóa chất
Cần bắt đầu ngay tra kháng sinh tại chỗ. Trong bỏng vừa và nặng, cần tra nhiều corticoid và vitamin C tại chỗ và toàn thân.
Bong võng mạc
Vùng thái dương trên là vị trí phổ biến nhất của bong, diện bong ngày càng phát triển nhanh chóng, làm cho thị lực cũng mất theo tương ứng.
Phù gai thị
Viêm thị thần kinh gây giảm thị lực, nhiều khi có điểm mù trung tâm, mất cảm nhận màu sắc và tổn thương đồng tử tương đối do thần kinh quy tâm.
Khám mắt
Đo thị trường đối chiếu là một phương pháp rất có giá trị để phát hiện các thu hẹp thị trường.
Tật khúc xạ
Trong loạn thị những tật khúc xạ ở các kinh tuyến dọc và ngang khác nhau. Có nhiều kỹ thuật phẫu thuật có giá trị để điều chỉnh tật khúc xạ, đặc biệt là cận thị.
Viêm màng bồ đào
Trong viêm màng bồ đào sau có tế bào viêm trong dịch kính, tổn thương viêm có thể có ở võng mạc và hắc mạc.
Các kỹ thuật dùng trong điều trị tổn thương mắt
Khi bệnh nhân tự tra thuốc, kỹ thuật trên vẫn được áp dụng, trừ trường hợp thuốc cần tra với bệnh nhân ở tư thế nằm.
Mù mắt thoáng qua
Trên các bệnh nhân không có bệnh ở động mạch cảnh, hoặc ở tim, đặc biệt trên người trẻ, mù mắt, thoảng qua được nghĩ đến là do co thắt mạch máu võng mạc.
Tổn thương võng mạc phối hợp với bệnh toàn thân
Tổn thương không tăng sinh được đặc trưng bằng tân mạch hoặc xuất phát từ đĩa thị giác hoặc từ những vòng quai mạch máu lớn.
Tổn thương mí mắt và lệ bộ
Chắp là một loại u hạt của tuyến Meibomius có thể tiếp theo lẹo. Nó được đặc trưng bằng phù nề, chắc nhưng không căng của mí trên hoặc mí dưới.
Tổn thương thần kinh thị giác phần trước do thiếu máu cục bộ
Trong hình thái không phổ biến, tiến triển của tổn thương thị thần kinh phần trước thiếu mảu không do viêm mạch máu đặc trưng bằng giảm thị lực tăng lên trong 6 tuần lễ từ khi bắt đầu đã áp dụng cách đục lỗ bao thị thần kinh.
Tổn thương xé rách ở mắt
Mắt được băng nhẹ và bảo vệ bằng một vỏ kim khí, dựa trên xương hốc mắt trên và dưới. Bệnh nhân cần được hướng dẫn không bóp vào mắt đã nhắm kín để mát càng yên càng tốt.
Đụng giập mắt
Một tổn thương đủ trầm trọng để gây chảy máu tiền phòng tạo nên nguy cơ thoát huyết tái phát, có thể gây glocom khó chữa và mất thị lực vĩnh viễn.
Glocom cấp: glocom góc đóng
Glocom góc đóng cấp cũng có thể xuất hiện trong viêm màng bồ đào trước kéo dài hoặc lệch thể thủy tinh.
Di vật kết giác mạc
Cần nhấn mạnh là biểu mô giác mạc nguyên vẹn là một hàng rào có ích để chống nhiễm khuẩn nhưng một khi biểu mô bị tổn thương nó sẽ rất dễ dàng bị nhiễm khuẩn.