- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt
- Liệt vận nhãn
Liệt vận nhãn
Chấn thương là nguyên nhân chính mắc phải của dây IV, đặc biệt khi ở hai mắt những khối u trong não và những nguyên nhân giống như trong liệt dây III cũng cần được chú ý.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Trong liệt toàn bộ dây thần kinh III, sụp mi sẽ hoàn toàn, mắt lác ra ngoài và hơi bị nén xuống. Vận nhãn bị hạn chế về mọi phía, trừ liếc sang ngay (chức năng của cơ trực bên). Dây thần kinh số IV được nguyên vẹn (cơ chéo trên) được phát hiện bằng sự hiện diện của sự vòng quay vòng vào trong khi thử ấn vào mắt. Sự tổn thương của đồng tử (đồng tử tán). Không phản xạ với điều tiết hoặc ánh sáng là một dấu hiệu quan trọng để phân biệt nguyên nhân "nội khoa" hoặc "phẫu thuật" của liệt dây III đơn lẻ. Tổn thương do chèn ép của dây III, ví dụ như phình mạch của động mạch giao thông sau và sự thoát vị do tổn thương lớn dưới lều hay đặc trưng có tổn thương của đồng tử.
Thiết yếu đối với bệnh nhân có liệt dây III đơn lẻ kèm theo tổn thương đồng tử phải được kiểm tra về sự hiện diện của một phình mạch của động mạch thông sau, cho đến khi loại trừ được bằng mạch ký động mạch não. Và như vậy cần gửi ngay bệnh nhân đến thầy thuốc phẫu thuật thần kinh để xử trí. Nguyên nhân của liệt đơn lẻ dây III bao gồm đái tháo đường, tăng huyết áp, giang mai và viêm mạch máu tế bào khổng lồ.
Liệt dây IV gây lệch mắt lên trên kèm theo không thể ép khi 2 mắt liếc ra ngoài. Có song thị dọc nổi rõ hơn khi bệnh nhân cố gắng đọc sách hoặc xuống thang gác. Nhiều nguyên nhân liệt đơn lẻ dây IV là do một tổn thương bẩm sinh không được bù trừ. Chấn thương là nguyên nhân chính mắc phải của dây IV, đặc biệt khi ở hai mắt những khối u trong não và những nguyên nhân giống như trong liệt dây III cũng cần được chú ý.
Liệt dây VI, gây lác quy tụ trong tư thế nguyên phát, với sự mất khả náng nhìn ra phía ngoài của mắt đau, gây song thị ngang tăng lên khi nhìn tập trung vào phía bị tổn thương và khi nhìn ra xa. đó là dấu hiệu quan trọng của tăng áp lực sọ não đặc biệt 'trên trẻ em. Liệt dây VI cũng có thể do chấn thương, khối u, tổn thương thận não, hoặc nguyên nhân nội khoa.
Liệt tổn thương lớn trong hốc mắt hoặc trong não cần được lưu ý trên bất cứ bệnh nhân nào bị liệt một dây thần kinh vận nhãn. Trên các bệnh nhân bị liệt một dây vận nhãn đơn lẻ phải chú ý đến các nguyên nhân nội khoa. Cần tiến hành chụp CT hoặc MRI nếu không phục hồi được trong vòng 3 tháng.
Liệt thần kinh vận nhãn xuất hiện phối hợp với các dấu hiệu thần kinh khác có thể do các tổn thương của thân não bao quanh xoang hang hoặc trong hốc mắt. Tổn thương bao quanh xoang hang bao gồm các nhánh chia trên của dây thần kinh ba đầu, thần kinh vận nhãn, và đôi khi giao thoa thị giác. Tổn thương đỉnh hốc mắt bao gồm thần kinh thị giác và thần kinh vận nhãn.
Nhược cơ và bệnh mắt do tuyến giáp trạng bao giờ cũng cần được lưu ý trong chẩn đoán phân biệt với tổn thương liệt vận nhãn.
Bài viết cùng chuyên mục
Glocom cấp: glocom góc đóng
Glocom góc đóng cấp cũng có thể xuất hiện trong viêm màng bồ đào trước kéo dài hoặc lệch thể thủy tinh.
Glocom góc mở
Trong glocom góc mở, nhãn áp cao thường xuyên sau nhiều năm, nhiều tháng, hậu qủa sẽ là teo gai thị với mất thị lực đi từ thu hẹp nhẹ của thị trường phía giữa trên đến mù hoàn toàn.
Tắc động mạch và tắc nhánh trung tâm võng mạc
Viêm tĩnh mạch do tế bào khổng lồ cần được loại trừ đối với tất cả bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt do nguy cơ rất cao trong những ngày đầu của tổn thương ở mắt bên kia.
Mù mắt thoáng qua
Trên các bệnh nhân không có bệnh ở động mạch cảnh, hoặc ở tim, đặc biệt trên người trẻ, mù mắt, thoảng qua được nghĩ đến là do co thắt mạch máu võng mạc.
Phù gai thị
Viêm thị thần kinh gây giảm thị lực, nhiều khi có điểm mù trung tâm, mất cảm nhận màu sắc và tổn thương đồng tử tương đối do thần kinh quy tâm.
Những điều cần chú ý khi xử trí tổn thương mắt
Cảm giác bỏng hoặc đau nhức được tạo nên do tra thuốc hoặc đặt kính tiếp xúc, đôi khi xơ hóa hoặc sẹo hóa kết giác mạc có thể xuất hiện.
Nguyên tắc điều trị các nhiễm khuẩn mắt
Sulfomid còn có thuận lợi thêm là ít gây dị ứng và có tác dụng chống nhóm chlamydia. Thuốc có thể dùng dưới dạng mỡ hoặc nước.
Bệnh mắt do bệnh tuyến giáp trạng
Biến chứng quan trọng nhất là giác mạc bị bộc lộ và thị thần kinh bị chèn ép, cả hai đều có thể dẫn đến giảm sút thị lực trầm trọng.
Đục thể thủy tinh
Ngay ở các giai đoạn sớm nhất, đục thể thủy tinh có thể thấy được qua đồng tử tán rộng khi soi máy đáy mắt, đèn khe, hoặc bằng một ánh sáng cầm tay.
Hạt kết mạc góc mắt và mộng thịt
Hạt kết mạc góc mắt rất hiếm khi phát triển nhưng hiện tượng viêm có thể xuất hiện. Không cần thiết phải điều trị.
Dị vật nội nhãn
Những bệnh nhân này cần được điều trị như giác mạc bị xé rách và gửi ngay đến bác sĩ nhãn khoa.
Tổn thương võng mạc phối hợp với bệnh toàn thân
Tổn thương không tăng sinh được đặc trưng bằng tân mạch hoặc xuất phát từ đĩa thị giác hoặc từ những vòng quai mạch máu lớn.
Viêm thần kinh thị giác
Trong tất cả cảc hình thái của viêm thị thần kinh, teo gai thị sẽ xuất hiện sau đó, nếu có sự phá hủy của sợi thần kinh với số lượng đủ.
Tổn thương xé rách ở mắt
Mắt được băng nhẹ và bảo vệ bằng một vỏ kim khí, dựa trên xương hốc mắt trên và dưới. Bệnh nhân cần được hướng dẫn không bóp vào mắt đã nhắm kín để mát càng yên càng tốt.
Thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi cao
Trong thoái hóa tiết dịch, giảm thị lực bắt đầu nhanh hơn, mức độ nặng hơn và cả hai mắt bị đau nối tiếp nhau trong khoảng vài ba năm.
Các kỹ thuật dùng trong điều trị tổn thương mắt
Khi bệnh nhân tự tra thuốc, kỹ thuật trên vẫn được áp dụng, trừ trường hợp thuốc cần tra với bệnh nhân ở tư thế nằm.
Kính tiếp xúc: sử dụng và biến chứng
Loại kính sử dụng một lần không có nguy cơ gây loét giác mạc. Những hệ thống không dùng phương pháp rửa kính rất dễ gây viêm giác mạc do acanthamoeba.
Viêm màng bồ đào
Trong viêm màng bồ đào sau có tế bào viêm trong dịch kính, tổn thương viêm có thể có ở võng mạc và hắc mạc.
Thoát huyết dịch kính
Mắt không bị viêm và dấu hiệu chính của chẩn đoán là không thể quan sát đáy mắt mặc dầu thể thủy tinh vẫn trong suốt.
Tắc tĩnh mạch và tắc nhánh trung tâm vong mạc
Tất cả bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc cần được gửi ngay tới bác sỹ nhãn khoa để xác định chẩn đoán và xử trí.
Những mối liên quan đến mắt
Bệnh nhân cận thị cần được báo động về nguy cơ bong võng mạc, và cần được thông báo về tầm quan trọng của việc mô tả những triệu chứng liên quan.
Tật khúc xạ
Trong loạn thị những tật khúc xạ ở các kinh tuyến dọc và ngang khác nhau. Có nhiều kỹ thuật phẫu thuật có giá trị để điều chỉnh tật khúc xạ, đặc biệt là cận thị.
Viêm kết mạc và giác mạc do hóa chất
Cần bắt đầu ngay tra kháng sinh tại chỗ. Trong bỏng vừa và nặng, cần tra nhiều corticoid và vitamin C tại chỗ và toàn thân.
Tổn thương mí mắt và lệ bộ
Chắp là một loại u hạt của tuyến Meibomius có thể tiếp theo lẹo. Nó được đặc trưng bằng phù nề, chắc nhưng không căng của mí trên hoặc mí dưới.
Xước giác mạc
Nếu nghi ngờ có trầy xước giác mạc mà không phát hiện được cần tra thuốc nhuộm huỳnh quang vô trùng vào túi kết mạc.